JAVA CORE
JAVA CORE
CÁC CHỦ ĐỀ
BÀI MỚI NHẤT
MỚI CẬP NHẬT

Câu hỏi phỏng vấn Java Core - phần 1

Câu 1: Các tạo ra 1 immutable object trong Java? Lợi ích của việc này là gì?

Immutable nghĩa là không thay đổi. Vậy immutable object tức là object có giá trị không thay đổi khi đã được tạo ra.

test php

banquyen png
Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

- Các cách để tạo ra 1 immutable object

  • Khai báo field là private, final và không viết setter.
  • Không cho phép các subclass override. Cách đơn giản nhất là khai báo final cho class vì class final thì sẽ không bị ghi đè.

- Lợi ích của immutable class:

  • Sử dụng đơn giản, dễ test.
  • Thread safe, tránh được các lỗi do bất đồng bộ gây nên (có thay đổi giá trị éo đâu chả an toàn :rofl: )
  • Không cần hàm tạo sao chép, không cần sao chép object (dùng luôn)
  • cho phép hashCode sử dụng lazy initializationcache để trả về giá trị.
  • là một key "hịn" của Map và Set (do ko bao giờ thay đổi => key xịn)

Thật ra mà nói, concept immutable object khá ít dùng trong thực tế. Tớ đưa câu hỏi này vào vì... tớ sưu tầm được. Nên chỉ mang tính chất tham khảo thêm bạn nhé ;)

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Câu 2: Java là tham chiếu (pass-by-reference) hay tham trị (pass-by-value)?

Hỏi đến là tham chiếu hay tham trị thì ý nói ở đây là khi bạn truyền biến vào 1 hàm; trong hàm đó bạn thay đổi giá trị của biến; sau khi ra khỏi hàm thì giá trị của biến có thay đổi hay không.

Nhiều người lầm tưởng rằng java có kiểu tham chiếu. Bởi vì nếu đối trong hàm của bạn là kiểu object (hay kiểu Wrapper) thì khi thay đổi giá trị của biến này trong hàm, ra khỏi hàm thì giá trị của biến cũng thay đổi theo. 

Cùng xét ví dụ nhỏ sau:

Tạo 1 object có tên là FreetutsObject

FreetutsObject.java
package review;

public class FreetutsObject {
    private String data;

    public void printMe(){
        System.out.println(data);
    }
    
    public String getData() {
        return data;
    }

    public void setData(String name) {
        this.data = name;
    }
    
}

Class chứa hàm main

PassByWhat.java
package review;

public class PassByWhat {

    public static void freetuts1(FreetutsObject param) {
        param.setData("Tôi bị thay đổi trong hàm freetuts1");
    }

    public static void freetuts2(FreetutsObject param) {
        param = new FreetutsObject();
        param.setData("Tôi đã bị thay đổi trong method freetuts2");
    }

    public static void main(String[] args) {
        FreetutsObject origin = new FreetutsObject();
        origin.setData("Tôi là chuỗi gốc");
        origin.printMe();
        freetuts1(origin);
        origin.printMe();
        freetuts2(origin);
        origin.printMe();
    }
}

Khi chạy chương trình, ta được kết quả xuất ra ngoài màn hình như sau:

output
Tôi là chuỗi gốc
Tôi bị thay đổi trong hàm freetuts1
Tôi bị thay đổi trong hàm freetuts1

Rõ ràng, object origin qua hàm freetuts1 đã bị thay đổi giá trị, nhưng qua hàm freetuts2 thì lại không. Vì sao vậy? Bạn hãy nhìn hình dưới đây

Mô tả object reference trong java

Như bạn thấy ở trên, các instance param là 1 đối tượng khác cùng trỏ đến vùng nhớ của instance origin.

Vậy tại sao method freetuts1 thay đổi giá trị của origin còn freetuts2 thì không?

 Nếu bạn để ý 1 chút, bạn sẽ thấy ở method freetuts2 có thêm đoạn code khởi tạo lại object

 param = new FreetutsObject();

Điều này đã làm biến param được khởi tạo mới, khởi tạo ra 1 vùng nhớ khác, không còn tham chiếu đến vùng nhớ của origin nữa. Do vậy mà param không còn liên quan gì tới origin, suy ra param thay đổi giá trị cũng chẳng liên quan gì tới origin nữa :D

Vậy, bạn nhớ nhé: Java không có kiểu tham chiếu, chỉ có kiểu tham trị mà thôi.

Câu 3: Trình bày về finally? Khi nào finally được gọi, khi nào không?

finally xuất hiện khi có khối try...catch. Mục đích của finally là làm cho 1 khối code luôn được thực hiện, dù có lỗi hay không. Finally luôn được thực hiện, chỉ trừ trường hợp chương trình bị crash giữa chừng.

Câu 4: Sự khác nhau giữa java.sql.Date và java.util.Date ?

- java.sql.Date kế thừa java.util.Date

- java.sql.Date chỉ có ngày/tháng/năm, java.util.Datengày/tháng/năm và thời gian giờ/phút/giây

Câu 5: Bạn biết gì về Marker Interface?

Marker interface pattern là 1 design pattern của khoa học máy tính, dùng để cung cấp thông tin của các object tại run-time. Marker interface giống như một phương tiện để liên kết metadata với 1 class. Trong java thì Marker interface được thể hiện qua việc sử dụng interface trống (không có khai báo bất kì phương thức nào)

Một ví dụ điển hình đó là interface Serializable. Serializable không có bất kì phương thức nào. Khi 1 object nào đó implements lớp Serializable này thì JVM sẽ hiểu là object này có thể chuyển thành byte chuyển vào đâu đó (ghi ra file, gửi lên server), và tại đó (1 chương trình java khác, server ) sẽ chuyển lại từ byte ra chính object mà ta đã gửi.

Class Serializable là một Marker Interface

Một yếu điểm của Marker Interface là không thể "un-implements". Ví dụ bạn có class Tomcat extends Cat. Lớp Cat của bạn implements Serializable nên Tomcat cũng sẽ là Serializable. Không có cách nào huỷ tính chất Serizlizable của lớp con Tomcat cả.

Câu 6: Tại sao phương thức main lại là public static void?

public: để có thể truy cập từ mọi nơi để khởi động ứng dụng (thực ra kể cả private thì java vẫn gọi được vì java sử dụng Java Native Interface để invoke các phương thức, có lẽ Java muốn để public để người dùng dễ hiểu hơn)

static: để có thể gọi trực tiếp mà không cần tạo instance.

void: vì hàm main không cần return giá trị nào về cho JVM.  Nếu hàm main trả về giá trị khác 0 thì chứng tỏ có lỗi xảy ra hoặc người dùng chủ động shutdown ứng dụng sử dụng phương thức System.exit(int)

Câu 7: Trình bày về 2 phương thức hashCode() và equals()

hashCode()equals() là hai phương thức được định nghĩa trong class Object. Mà Object lại là class cha của tất cả các class trong Java nên tất cả các object đều mặc định có hai phương thức này.

Phương thức hashCode() trả về 1 số nguyên, chính là địa chỉ vùng nhớ mà Object đó đang được lưu

Phương thức equals() được sử dụng để kiểm tra xem 2 object có bằng nhau hay không. Mặc định thì phương thức equals() sẽ kiểm tra xem 2 Object này có cùng tham chiếu đến một vùng nhớ hay không. Nếu có thì 2 Object này bằng nhau. Nếu không thì 2 Object này không bằng nhau.

Phương thức equals() sử dụng hashCode() để so sánh 2 Object này có cùng tham chiếu đến một vùng nhớ hay không.

Tham khảo

https://howtodoinjava.com/interview-questions/core-java-interview-questions-series-part-1/

Cùng chuyên mục:

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Cách sử dụng Spring  Scheduled trong Spring Boot

Cách sử dụng Spring Scheduled trong Spring Boot

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Top