Lệnh if else trong Swift
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu lệnh rẻ nhánh If trong Swift, đây là lệnh được sử dụng rất nhiều trong các ứng dụng được viết bằng ngôn ngữ Swift.
Bài này mình sẽ viết ba nội dung chính, thứ nhất là lệnh if, thứ hai là lệnh if else, và cuối cùng là lệnh if lồng nhau. Trước tiên hãy tìm hiểu qua cấu trúc của lệnh if nhé.
1. Lệnh if trong Swift
Lệnh if dùng để kiểm tra một điều kiện nào đó có đúng hay không. Nếu đúng thì chương trình sẽ thực thi những đoạn code bên trong lệnh if. Ngược lại thì sẽ bỏ qua.
Một ví dụ rất đơn giản cho thấy tầm quan trọng của lệnh if trong Swift. Giả sử bạn đang xây dựng ứng dụng kiểm tra sức khỏe, nếu cân nặng vượt 100kg thì sẽ xuất hiện một thông báo cho người dùng. Để làm được điều này ta sẽ sử dụng lệnh if: Nếu (if) cân nặng hơn 100kg thì in thông báo.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Cú pháp:
if condition { //Block câu lệnh sẽ thực hiện nếu condition TRUE }
Ví dụ:
var weight: Int = 100 if weight > 100 { print("Cân nặng vượt quá giới hạn") }
Khi bạn chạy chương trình này thì sẽ xuất hiện thông báo "cân nặng vượt quá giới hạn". Nhưng nếu bạn thay đổi giá trị cho weight dưới 100 thì sẽ không xuất hiện thông báo nào cả.
2. Lệnh if else trong Swift
Giả sử mình muốn trường hợp cân nặng nằm trong phạm vi cho phép thì in thông báo sức khỏe ổn định cho người dùng. Lúc này ta chỉ cần thêm một nhánh else phía dưới lệnh if.
Đây chính là cấu trúc lệnh if else:
If condition { //Block câu lệnh sẽ thực hiện nếu condition TRUE } else { //Block câu lệnh sẽ thực hiện nếu condition FALSE }
Đặc điểm của lệnh else là sẽ thực thi khi condition FALSE. Xem sơ đồ sau để hiểu rõ hơn.
Viết lại ví dụ trên như sau:
var weight: Int = 40 if weight > 100 { print("Cân nặng vượt quá giới hạn") } else { print('Cân nặng phù hợp') }
Bạn thử chạy chương trình này sẽ thu được kết quả là cân nặng phù hợp. Lý do là biến weight có giá trị 40, không thỏa điều kiện weight > 100
nên chương trình sẽ chạy trong lệnh else.
3. Lệnh else if trong Swift
Lệnh else if được dùng để tạo ra nhiều điều kiện khác nhau trong một cấu trúc IF. Như ví dụ ở trên nếu mình muốn chia cân nặng thành nhiều phạm vi như:
- 40 - 50kg thì quá nhỏ
- 50 - 70kg thì trung bình
- 70 - 80 kg thì hơi nặng
- 80 - 100kg thì quá nặng
- trên 100kg thì vượt quá giới hạn
Ta có 5 điều kiện cần phải kiểm tra như trên, vì vậy ta phải sử dụng 5 lệnh if khác nhau ..... À không, mình đang muốn giới thiệu lệnh else if nên bạn chỉ cần sử dụng một cấu trúc if với nhiều điều kiện khác nhau.
Trước tiên hãy xem hình ảnh dưới đây.
Và xem cấu trúc dưới đây:
if condition1 { //Execute khi condition1 TRUE } else if condition2 { //Execute khi condition1 FALSE và condition2 TRUE } else if condition3 { //Execute khi condition1, condition2 FALSE và condition3 TRUE } else { //Execute khi 3 condition trên FALSE }
Như vậy chương trình sẽ kiểm tra từ trên xuống, condition nào TRUE thì sẽ chạy đoạn code trong condition đó. Trường hợp cuối cùng không có condition nào TRUE thì sẽ chạy vào phần ELSE.
var weight: Int = 40 if weight <= 50 { print("Quá nhỏ") } else if (weight > 50 && weight <= 70) { print("Trung binh") } else if (weight > 70 && weight <= 80) { print("Hơi nặng") } else if (weight > 80 && weight <= 100) { print("Quá nặng") } else { print('Quá giới hạn') }
Trên là những chia sẻ về cách sử dụng lệnh kiểm tra điều kiện if và if else trong Swift. Đây là lệnh sử dụng nhiều nhất trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình, vì vậy bạn phải hiểu để sau này có thể học thêm những phần nâng cao.