LARAVEL TUTORIALS
10 thủ thuật Lavavel giúp bạn code nhanh hơn! Routing trong Laravel, cách tạo Route và sử dung AZ Tạo Middleware trong Laravel đơn giản trong 5 phút Xử lý Authentication và Authorization trong Laravel Event và listener trong Laravel, cách tạo và quản lý cơ bản nhất Tạo broadcast event trong Laravel dễ dàng trong 10 phút Xử lý Form Validation trong Laravel từ A - Z Cách tạo Session và cookie trong Laravel dễ dàng như ăn cháo Top 10 Package Lavavel thường dùng trong dự án Laravel Sử dụng Task trong Laravel đơn giản trong 10 phút. Cách tạo API trong Laravel đơn giản chỉ trong 5 phút Cách tạo job trong Laravel sao cho hiệu quả? Queues trong Laravel, dùng để xử lý các tác vụ mất nhiều thời gian Cache trong Laravel, các loại Cache thường dùng trong Laravel Redis trong Laravel, biết cách sử dung Redis Laravel trong 5 phút Sử dụng Memcache trong Laravel tăng tốc độ truy cập website Unit Test trong Laravel, thực hành tạo testing Laravel A-Z 10 thủ thuật tối ưu quá trình Testing trong Laravel Top 7 thư viện Testing Laravel được dùng nhiều nhất Testbench và Orchestra Testbench trong Laravel, kiểm thử Laravel dễ dàng Cách dùng Browser Testing (Laravel Dusk) trong Laravel Cách tạo test case cho Controller trong Laravel Cách tạo test case cho Model trong Laravel Cách tạo Database Testing trong Laravel Real-time web applications là gì ? Tầm quan trọng trong Laravel Laravel WebSockets, các bước tạo WebSockets trong Laravel Cách dùng Socket.io trong Laravel để tạo ứng dụng realtime Dùng Server-Sent Events trong Laravel để làm ứng dụng realtime Cách dùng Long polling trong Laravel để cải thiện trải nghiệm Cách tích hợp Vue.js vào Laravel và làm một ứng dụng căn bản Task Scheduling là gì? Cấu hình Task Scheduling trong Laravel Cách dùng Queue trong laravel để tạo tác vụ bất đồng bộ Cách dùng Event Sourcing trong Laravel Cách sử dụng CQRS trong Laravel từ A đến Z đơn giản Sử dụng Service Container trong Laravel dễ dàng Cách xử lý đa ngôn ngữ trong Laravel dễ dàng Tìm hiểu và sử dụng Service Provider trong Laravel Facades là gì? Cách dùng Facades trong Laravel Cách sử dụng Email Verification trong Laravel Cách dùng URL Generation trong Larevel Cách sử dụng Error Handling trong Laravel Cách dùng Encryption và decryption trong Laravel Cách sử dụng Relationships trong Laravel Bài 01: Laravel là gì? Hướng dẫn cài đặt laravel trên windows Sử dụng Event trong Laravel Một cách quản lý filter trong Laravel
CÁC CHỦ ĐỀ
BÀI MỚI NHẤT
MỚI CẬP NHẬT

Cách sử dụng Relationships trong Laravel

Các loại Relationships trong Laravel và cách thực hiện chúng bằng Eloquent, cùng với cách truy vấn Relationships một cách hiệu quả bằng Lazy Eager Loading.

test php

banquyen png
Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Hiểu các loại Relationships và cách thực hiện chúng bằng Eloquent, bao gồm One-to-One, One-to-Many, Many-to-Many, và Polymorphic Relationships, cùng với cách truy vấn Relationships một cách hiệu quả bằng Lazy Eager Loading.

Relationships trong Laravel là gì?

Relationships png

Ảnh Eloquent Relationships

Relationships trong Laravel là cách để xác định mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu. Laravel cung cấp ba loại quan hệ chính: One-to-One, One-to-Many và Many-to-Many.Trong quan hệ One-to-One, mỗi bản ghi trong bảng cha chỉ có một bản ghi tương ứng trong bảng con. Ví dụ: mỗi người dùng chỉ có một thông tin hồ sơ duy nhất.Trong quan hệ One-to-Many, mỗi bản ghi trong bảng cha có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng con. Ví dụ: mỗi người dùng có thể có nhiều bài đăng trên blog.Trong quan hệ Many-to-Many, mỗi bản ghi trong bảng cha có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng con, và ngược lại. Ví dụ: mỗi người dùng có thể tham gia nhiều nhóm, và mỗi nhóm có thể có nhiều thành viên.

Để định nghĩa các quan hệ này trong Laravel, bạn có thể sử dụng các phương thức như belongsTo, hasOne, hasMany, belongsToMany, v.v. trong các model tương ứng.

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Các loại Relationships trong Laravel:

  • One-to-One (Một mối quan hệ một-một): Mỗi bản ghi trong bảng A chỉ có duy nhất một bản ghi tương ứng trong bảng B và ngược lại. Ví dụ: Mỗi người dùng chỉ có một thông tin hồ sơ duy nhất.

  • One-to-Many (Một mối quan hệ một-nhiều): Mỗi bản ghi trong bảng A có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng B, nhưng mỗi bản ghi trong bảng B chỉ có duy nhất một bản ghi tương ứng trong bảng A. Ví dụ: Mỗi người dùng có thể có nhiều bài đăng trên blog.

  • Many-to-Many (Một mối quan hệ nhiều-nhiều): Mỗi bản ghi trong bảng A có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng B và ngược lại. Ví dụ: Mỗi người dùng có thể tham gia nhiều nhóm, và mỗi nhóm có thể có nhiều thành viên.

  • Polymorphic (Đa hình): Sử dụng khi một bảng có thể liên kết với nhiều bảng khác với một mối quan hệ. Ví dụ: Một bài viết trên blog có thể có nhiều comment và một comment có thể được liên kết với một bài viết hoặc một sản phẩm.

Sự cần thiết của Relationships trong Laravel:

Sử dụng Relationships trong Laravel giúp tăng tính linh hoạt và hiệu quả khi truy vấn cơ sở dữ liệu, giảm thiểu thời gian lập trình và nâng cao hiệu suất ứng dụng. Thay vì phải thực hiện các câu lệnh truy vấn phức tạp, Relationships cho phép bạn dễ dàng lấy dữ liệu từ nhiều bảng khác nhau và thao tác với chúng trong ứng dụng của mình. Ngoài ra, Relationships còn giúp tạo ra các liên kết giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu, giúp cho việc quản lý dữ liệu dễ dàng và đơn giản hơn.

One-to-One Relationships trong Laravel

One-to-One Relationships là mối quan hệ giữa hai bảng trong đó mỗi bản ghi trong bảng cha chỉ có một bản ghi tương ứng trong bảng con và ngược lại. Trong Laravel, để xác định mối quan hệ One-to-One, chúng ta sử dụng phương thức hasOne() belongsTo() trong các model tương ứng.

  • hasOne(): Phương thức này xác định mối quan hệ One-to-One từ model hiện tại đến model liên kết. Phương thức này sử dụng cột id của model hiện tại để so khớp với cột tương ứng của model liên kết.
  • belongsTo(): Phương thức này xác định mối quan hệ One-to-One từ model liên kết đến model hiện tại. Phương thức này sử dụng cột id của model liên kết để so khớp với cột tương ứng của model hiện tại.

Cách sử dụng One-to-One Relationships

Giả sử chúng ta có hai bảng là users profiles. Mỗi người dùng chỉ có một thông tin hồ sơ duy nhất trong bảng profiles.

Đầu tiên, chúng ta cần tạo hai model tương ứng cho hai bảng này:

php artisan make:model User
php artisan make:model Profile

Sau đó, chúng ta cần định nghĩa mối quan hệ giữa hai model này. Trong model User, chúng ta sử dụng phương thức hasOne() để xác định mối quan hệ với model Profile:

class User extends Model
{
    public function profile()
    {
        return $this->hasOne(Profile::class);
    }
}

Trong model Profile, chúng ta sử dụng phương thức belongsTo() để xác định mối quan hệ với model User:

class Profile extends Model
{
    public function user()
    {
        return $this->belongsTo(User::class);
    }
}

Bây giờ, chúng ta có thể lấy thông tin hồ sơ của một người dùng bằng cách sử dụng phương thức profile():

$user = User::find(1);
$profile = $user->profile;

Hoặc ngược lại, chúng ta có thể lấy thông tin của người dùng bằng cách sử dụng phương thức user():

$profile = Profile::find(1);
$user = $profile->user;

Ngoài ra, khi tạo mới hoặc cập nhật một người dùng, chúng ta có thể đồng thời tạo mới hoặc cập nhật thông tin hồ sơ tương ứng bằng cách sử dụng phương thức `create()`. Ví dụ:

$user = User::create([
    'name' => 'John Doe',
    'email' => 'john@example.com'
]);

$profile = $user->profile()->create([
    'address' => '123 Main St',
    'phone' => '555-1234'
]);

Trong ví dụ trên, chúng ta tạo mới một người dùng và sau đó tạo mới thông tin hồ sơ tương ứng. Phương thức create() sẽ tự động thiết lập cột user_id của bảng profiles để trỏ tới người dùng tương ứng.

Tương tự, chúng ta có thể cập nhật thông tin hồ sơ của một người dùng bằng cách sử dụng phương thức updateOrCreate(). Ví dụ:

$user = User::find(1);

$user->profile()->updateOrCreate(
    ['user_id' => $user->id],
    ['address' => '456 Main St', 'phone' => '555-5678']
);

Trong ví dụ trên, chúng ta cập nhật thông tin hồ sơ của người dùng có id là 1. Nếu thông tin hồ sơ chưa tồn tại, phương thức updateOrCreate() sẽ tạo mới thông tin hồ sơ tương ứng.

One-to-Many Relationships trong Laravel

Mối quan hệ One-to-Many trong Laravel được sử dụng khi một bản ghi trong bảng cha có thể tương ứng với nhiều bản ghi trong bảng con, nhưng một bản ghi trong bảng con chỉ có thể tương ứng với một bản ghi trong bảng cha. Ví dụ: một người dùng có thể tạo nhiều bài viết, nhưng mỗi bài viết chỉ được tạo bởi một người dùng duy nhất.

Cách sử dụng One-to-Many Relationships

Để thiết lập mối quan hệ One-to-Many trong Laravel, chúng ta cần định nghĩa phương thức trong model của bảng cha và sử dụng phương thức hasMany() để thiết lập mối quan hệ. Ví dụ:

Trong model của bảng cha User:

class User extends Model
{
    public function posts()
    {
        return $this->hasMany(Post::class);
    }
}

Trong đoạn code trên, chúng ta đã định nghĩa phương thức posts() trong model của bảng cha User, và sử dụng phương thức hasMany() để thiết lập mối quan hệ với bảng con Post.

Trong model của bảng con Post:

class Post extends Model
{
    public function user()
    {
        return $this->belongsTo(User::class);
    }
}

Trong đoạn code trên, chúng ta đã định nghĩa phương thức user() trong model của bảng con Post, và sử dụng phương thức belongsTo() để thiết lập mối quan hệ với bảng cha User.

Ví dụ minh họa One-to-Many Relationships:

Giả sử chúng ta có hai bảng là users và posts, mỗi người dùng có thể tạo nhiều bài viết.

Để lấy danh sách các bài viết của một người dùng, chúng ta có thể sử dụng phương thức posts() đã định nghĩa trong model của bảng cha User. Ví dụ:

$user = User::find(1);
$posts = $user->posts;

Trong ví dụ trên, chúng ta lấy ra người dùng có id là 1, và sau đó lấy ra danh sách các bài viết của người dùng đó bằng cách sử dụng phương thức posts().

Chúng ta cũng có thể tạo mới một bài viết cho một người dùng bằng cách sử dụng phương thức create() trong mối quan hệ One-to-Many. Ví dụ:

$user = User::find(1);

$post = $user->posts()->create

Tiếp tục ví dụ trước, chúng ta có thể lấy ra thông tin người dùng và các bài viết của người dùng đó thông qua việc truy vấn qua bảng users. Ví dụ:

$user = User::with('posts')->find(1);

// Lấy ra tất cả các bài viết của người dùng đó
$posts = $user->posts;

Trong ví dụ trên, chúng ta sử dụng phương thức with() để tải trước các bản ghi từ bảng posts, và sau đó lấy ra tất cả các bài viết của người dùng đó thông qua phương thức posts().

Chúng ta cũng có thể lấy ra thông tin người dùng và số lượng bài viết của người dùng đó bằng cách sử dụng phương thức withCount() trong Laravel. Ví dụ:

$users = User::withCount('posts')->get();

foreach ($users as $user) {
    echo "Người dùng {$user->name} có {$user->posts_count} bài viết";
}

Trong đoạn code trên, chúng ta sử dụng phương thức withCount() để đếm số lượng bài viết của mỗi người dùng, và sau đó lấy ra thông tin người dùng và số lượng bài viết của người dùng đó thông qua phương thức get().

Many-to-Many Relationships trong Laravel

Many-to-Many Relationships trong Laravel được sử dụng để mô hình hóa mối quan hệ giữa hai bảng trong đó mỗi bản ghi trong bảng thứ nhất có thể có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng thứ hai, và ngược lại. Ví dụ, mối quan hệ giữa bảng users và bảng roles, trong đó mỗi người dùng có thể có nhiều vai trò, và mỗi vai trò có thể được sử dụng bởi nhiều người dùng khác nhau.

Cách sử dụng Many-to-Many Relationships

Để mô hình hóa mối quan hệ Many-to-Many Relationships trong Laravel, chúng ta cần sử dụng ba bảng: hai bảng chứa dữ liệu (ví dụ: users và roles) và một bảng liên kết (ví dụ: user_role) chứa thông tin về các mối quan hệ giữa hai bảng đó.

Trong Laravel, để tạo mối quan hệ Many-to-Many Relationships giữa hai bảng, chúng ta sử dụng phương thức belongsToMany() trong Model tương ứng. Phương thức này cần nhận hai tham số: tên Model của bảng liên kết và tên cột làm khóa ngoại của bảng hiện tại trong bảng liên kết. Ví dụ:

class User extends Model
{
    public function roles()
    {
        return $this->belongsToMany(Role::class, 'user_role', 'user_id', 'role_id');
    }
}

Trong đoạn mã trên, chúng ta định nghĩa phương thức roles() trong Model User để định nghĩa mối quan hệ Many-to-Many Relationships giữa bảng users và bảng roles. Cụ thể, chúng ta sử dụng phương thức belongsToMany() để định nghĩa mối quan hệ này. Tham số đầu tiên là tên Model của bảng liên kết (Role::class), tham số thứ hai là tên bảng liên kết (user_role), tham số thứ ba là tên cột khóa ngoại của bảng hiện tại trong bảng liên kết (user_id), và tham số thứ tư là tên cột khóa ngoại của bảng liên kết trong bảng roles (role_id).

Ví dụ minh họa Many-to-Many Relationships

Ví dụ về mối quan hệ Many-to-Many Relationships giữa bảng users và bảng roles. Giả sử chúng ta có các bảng users, roles và user_role như sau:

users
- id
- name
- email

roles
- id
- name

user_role
- id
- user_id
- role_id

Trong đó, bảng users chứa thông tin về các người dùng, bảng roles chứa thông tin về các vai trò, và bảng user_role chứa thông tin về các mối quan hệ giữa các người dùng và các vai trò.

Để lấy danh sách các vai trò của một người dùng cụ thể, chúng ta có thể sử dụng phương thức roles() mà chúng ta đã định nghĩa trong Model User. Ví dụ:

$user = User::find(1);
$roles = $user->roles;

Trong đoạn mã trên, chúng ta lấy đối tượng User với id là 1, sau đó gọi phương thức roles() để lấy danh sách các vai trò của người dùng đó. Kết quả trả về là một Collection các đối tượng Role.

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể thêm mới các vai trò cho một người dùng bằng cách sử dụng phương thức attach() hoặc sync() của Model User. Phương thức attach() được sử dụng để thêm một bản ghi mới vào bảng liên kết, trong khi phương thức sync() được sử dụng để đồng bộ hóa danh sách các bản ghi trong bảng liên kết với một danh sách được cung cấp. Ví dụ:

$user = User::find(1);
$role = Role::find(1);

// Thêm một vai trò mới cho người dùng
$user->roles()->attach($role->id);

// Đồng bộ hóa danh sách các vai trò cho người dùng
$user->roles()->sync([1, 2, 3]);

Trong đoạn mã trên, chúng ta lấy đối tượng User với id là 1 và đối tượng Role với id là 1. Sau đó, chúng ta sử dụng phương thức attach() để thêm một bản ghi mới vào bảng liên kết user_role, và sử dụng phương thức sync() để đồng bộ hóa danh sách các bản ghi trong bảng liên kết với một danh sách được cung cấp.

Đó là ví dụ về cách sử dụng mối quan hệ Many-to-Many Relationships trong Laravel. Chúng ta có thể sử dụng mối quan hệ này để mô hình hóa các mối quan hệ phức tạp giữa các bảng trong ứng dụng của mình.

Polymorphic Relationships trong Laravel

Polymorphic Relationships trong Laravel là một loại mối quan hệ cho phép một bảng có thể kết nối đến nhiều bảng khác nhau. Điều này cho phép chúng ta thiết kế các mô hình linh hoạt hơn, đặc biệt là khi có nhiều loại bảng khác nhau trong cùng một ứng dụng.

Cách sử dụng Polymorphic Relationships

Để định nghĩa một mối quan hệ Polymorphic trong Laravel, chúng ta cần sử dụng hai phương thức trong Model của chúng ta: morphTo() morphMany() hoặc morphToMany().

Phương thức morphTo() được sử dụng để định nghĩa mối quan hệ "nhiều hướng" giữa hai bảng. Nó cần được định nghĩa trong bảng có khóa ngoại dẫn tới nhiều bảng khác nhau. Ví dụ:

class Comment extends Model
{
    public function commentable()
    {
        return $this->morphTo();
    }
}

Trong ví dụ trên, Model Comment có một mối quan hệ Polymorphic với các bảng khác nhau. Phương thức commentable() trả về một đối tượng MorphTo.

Phương thức morphMany() morphToMany() được sử dụng để định nghĩa một mối quan hệ "một nhiều" hoặc "một nhiều nhiều" giữa hai bảng. Ví dụ:

class Post extends Model
{
    public function comments()
    {
        return $this->morphMany(Comment::class, 'commentable');
    }
}

class Video extends Model
{
    public function comments()
    {
        return $this->morphMany(Comment::class, 'commentable');
    }
}

Trong ví dụ trên, Model Post Video đều có mối quan hệ Polymorphic với Model Comment. Phương thức comments() trả về một đối tượng MorphMany.

Ví dụ minh họa:

Giả sử chúng ta có các bảng posts, videos và comments như sau:

posts
- id
- title
- content

videos
- id
- title
- url

comments
- id
- commentable_id
- commentable_type
- content

Bảng comments có khóa ngoại commentable_id dẫn tới các bảng posts hoặc videos, và cột commentable_type xác định bảng mà khóa ngoại đó dẫn tới.

Để lấy danh sách các comment của một bài đăng hoặc video cụ thể, chúng ta có thể sử dụng phương thức comments() mà chúng ta đã định nghĩa trong Model Post hoặc Video.

Querying Relationships trong Laravel

Eloquent là một công cụ mạnh mẽ trong Laravel cho phép chúng ta dễ dàng truy vấn và quản lý các mối quan hệ giữa các bảng. Với Eloquent, chúng ta có thể truy vấn các mối quan hệ giữa các Model theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như:

  • Query dữ liệu của một Model và các mối quan hệ của nó.
  • Query dữ liệu của một Model theo một mối quan hệ cụ thể.
  • Query dữ liệu của một mối quan hệ và các mối quan hệ khác của nó.

Sử dụng Eloquent để truy vấn Relationships

Để truy vấn các mối quan hệ trong Laravel, chúng ta có thể sử dụng các phương thức Eloquent như with(), has(), whereHas(), doesntHave()orWhereHas().

Ví dụ:

// Lấy tất cả các bài đăng và các comment của nó
$posts = Post::with('comments')->get();

// Lấy tất cả các bài đăng có ít nhất một comment
$posts = Post::has('comments')->get();

// Lấy tất cả các bài đăng có comment của user có id là 1
$posts = Post::whereHas('comments', function ($query) {
    $query->where('user_id', 1);
})->get();

// Lấy tất cả các bài đăng không có comment
$posts = Post::doesntHave('comments')->get();

// Lấy tất cả các bài đăng có comment hoặc có tiêu đề chứa từ khóa "Laravel"
$posts = Post::whereHas('comments')->orWhere('title', 'like', '%Laravel%')->get();

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể truy vấn các mối quan hệ thông qua các Model đã được liên kết. Ví dụ:

// Lấy tất cả các comment của bài đăng có id là 1
$comments = Post::find(1)->comments;

// Lấy tất cả các bài đăng của user có id là 1
$posts = User::find(1)->posts;

// Lấy tất cả các bài đăng của user có id là 1 và có comment của user có id là 2
$posts = User::find(1)->posts()->whereHas('comments', function ($query) {
    $query->where('user_id', 2);
})->get();

Như vậy, với Eloquent, chúng ta có thể dễ dàng truy vấn và quản lý các mối quan hệ giữa các bảng trong Laravel.

Sử dụng Lazy Eager Loading để tối ưu truy vấn Relationships

Lazy Eager Loading là một kỹ thuật tối ưu hóa truy vấn Relationships trong Laravel. Thay vì truy vấn toàn bộ dữ liệu của một Model và các mối quan hệ của nó, Lazy Eager Loading cho phép chúng ta chỉ truy vấn dữ liệu khi nó được yêu cầu.

Để sử dụng Lazy Eager Loading trong Laravel, chúng ta có thể sử dụng phương thức lazy() khi truy vấn mối quan hệ. Ví dụ:

// Lấy tất cả các bài đăng và không load dữ liệu của các comment của nó
$posts = Post::all();

// Lấy tất cả các bài đăng và load dữ liệu của các comment của nó khi cần thiết
$posts = Post::lazy();

// Lấy tất cả các bài đăng và load dữ liệu của các comment và user của nó khi cần thiết
$posts = Post::lazy(['comments', 'user']);

Khi sử dụng Lazy Eager Loading, dữ liệu của các mối quan hệ sẽ chỉ được truy vấn khi chúng ta truy cập vào chúng. Ví dụ:

// Truy vấn tất cả các comment của bài đăng có id là 1
$comments = Post::find(1)->comments;

// Dữ liệu của các comment sẽ được load từ cơ sở dữ liệu khi chúng ta truy vấn vào chúng
foreach ($comments as $comment) {
    echo $comment->content;
}

Lazy Eager Loading giúp chúng ta tối ưu hóa truy vấn Relationships trong Laravel và giảm thiểu số lượng truy vấn cần thiết để lấy dữ liệu của các mối quan hệ. Tuy nhiên, chúng ta cũng cần cân nhắc khi sử dụng Lazy Eager Loading vì nó có thể gây ra tình trạng N+1 query nếu chúng ta truy cập vào các mối quan hệ trong một vòng lặp.

Kết bài viết

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về Relationships trong Laravel - một tính năng quan trọng giúp quản lý các mối quan hệ giữa các Model trở nên dễ dàng hơn. Chúng ta đã tìm hiểu cách sử dụng năm loại Relationships được hỗ trợ trong Laravel bao gồm: One-to-One Relationships, One-to-Many Relationships, Many-to-Many Relationships, Polymorphic Relationships và Has-Many-Through Relationships.

Chúng ta cũng đã thấy cách sử dụng Eloquent ORM để thiết lập, lấy và lưu các mối quan hệ giữa các Model. Ngoài ra, chúng ta cũng đã tìm hiểu về Lazy Eager Loading và cách sử dụng nó để tối ưu hóa quá trình truy vấn cơ sở dữ liệu.

Sử dụng Relationships trong Laravel giúp cho việc xây dựng ứng dụng trở nên dễ dàng hơn và tối ưu hóa quá trình truy vấn cơ sở dữ liệu. Nó là một tính năng quan trọng và không thể thiếu trong quá trình phát triển ứng dụng Laravel.

Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về Relationships trong Laravel và cách sử dụng chúng để tối ưu hóa quá trình phát triển ứng dụng của mình.

Cùng chuyên mục:

Cách dùng Encryption và decryption trong Laravel

Cách dùng Encryption và decryption trong Laravel

Cách sử dụng Error Handling trong Laravel

Cách sử dụng Error Handling trong Laravel

Cách dùng URL Generation trong Larevel

Cách dùng URL Generation trong Larevel

Cách sử dụng Email Verification trong Laravel

Cách sử dụng Email Verification trong Laravel

Facades là gì? Cách dùng Facades trong Laravel

Facades là gì? Cách dùng Facades trong Laravel

Tìm hiểu và sử dụng Service Provider trong Laravel

Tìm hiểu và sử dụng Service Provider trong Laravel

Sử dụng Service Container trong Laravel dễ dàng

Sử dụng Service Container trong Laravel dễ dàng

Cách xử lý đa ngôn ngữ trong Laravel dễ dàng

Cách xử lý đa ngôn ngữ trong Laravel dễ dàng

Cách sử dụng CQRS trong Laravel từ A đến Z đơn giản

Cách sử dụng CQRS trong Laravel từ A đến Z đơn giản

Cách dùng Event Sourcing trong Laravel

Cách dùng Event Sourcing trong Laravel

Task Scheduling là gì? Cấu hình Task Scheduling trong Laravel

Task Scheduling là gì? Cấu hình Task Scheduling trong Laravel

Cách dùng Queue trong laravel để tạo tác vụ bất đồng bộ

Cách dùng Queue trong laravel để tạo tác vụ bất đồng bộ

Cách tích hợp Vue.js vào Laravel và làm một ứng dụng căn bản

Cách tích hợp Vue.js vào Laravel và làm một ứng dụng căn bản

Cách dùng Long polling trong Laravel để cải thiện trải nghiệm

Cách dùng Long polling trong Laravel để cải thiện trải nghiệm

Dùng Server-Sent Events trong Laravel để làm ứng dụng realtime

Dùng Server-Sent Events trong Laravel để làm ứng dụng realtime

Cách dùng Socket.io trong Laravel để tạo ứng dụng realtime

Cách dùng Socket.io trong Laravel để tạo ứng dụng realtime

Laravel WebSockets, các bước tạo WebSockets trong Laravel

Laravel WebSockets, các bước tạo WebSockets trong Laravel

Real-time web applications là gì ? Tầm quan trọng  trong Laravel

Real-time web applications là gì ? Tầm quan trọng trong Laravel

Cách tạo Database Testing trong Laravel

Cách tạo Database Testing trong Laravel

Cách dùng Browser Testing (Laravel Dusk) trong Laravel

Cách dùng Browser Testing (Laravel Dusk) trong Laravel

Top