Cách sử dụng Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ chia sẻ đến bạn tổng hợp tất cả các kiến thức về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Đây là một chủ điểm khá quan trọng, cần nắm vững trong học tiếng Anh.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về mệnh đề quan hệ là gì, có mấy loại và cách sử dụng mệnh đề quan hệ như thế nào ngay dưới đây nhé.
I. Mệnh đề quan hệ (Relative clause) là gì?
Mệnh đề quan hệ hay còn gọi là mệnh đề tính từ, là một mệnh đề phụ thường đứng sau một danh từ hoặc cụm danh từ để bổ nghĩa, giải thích rõ hơn về danh từ hoặc cụm danh từ đó.
Mệnh đề quan hệ thường được bắt đầu bằng các đại từ quan hệ như “who”, “whom”, “which”, “whose”, “that” hoặc các trạng từ quan hệ như “when”, “where”, “why”.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Ví dụ:
Can I have the book that I gave you last week?
Bạn có thể trả mình quyển sách mà mình đưa cho bạn tuần trước được không?
Trong câu này cụm từ "that I gave you last week" được gọi là mệnh đề quan hệ vì nó giải thích cho danh từ "the book" để người nghe hiểu rõ là quyển sách nào (ý là quyển sách mà mình đưa cho bạn vào tuần trước)
Nếu bạn chưa hiểu về mệnh đề quan hệ thì có thể tham khảo thêm ví dụ sau:
The man who is standing overthere is Nam
Người đàn ông đang đứng ở đằng kia là Nam
Nếu chỉ nói "The man is Nam" thì người nghe vẫn chưa thể xác đinh người đàn ông nào là Nam nhưng khi bổ sung thêm cụm từ "who is standing overthere" thì người nghe sẽ hiểu rõ và biết được ngay ai là Nam.
II. Các loại mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh có hai loại đó là mệnh đề quan hệ xác định và mệnh đề quan hệ không xác định hay còn gọi là mệnh đề quan hệ bắt buộc và mệnh đề quan hệ không bắt buộc.
1. Mệnh đề quan hệ xác định (Defining relative clauses)
Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề quan hệ bắt buộc phải có trong câu với chức năng bổ nghĩa, giải thích rõ ràng cho danh từ (cụm danh từ) nếu không thì danh từ (cụm danh từ) đó sẽ không đủ nghĩa hoặc khó hiểu.
Ví dụ:
The book which you lent me was very interesting
Quyển sách mà bạn cho tôi mượn rất thú vị
Trong câu này nếu ta không sử dụng mệnh đề quan hệ "which you lent me" mà chỉ nói là "The book was very interesting" thì người nghe sẽ không biết được quyển sách thú vị đó là quyển sách nào. Vì vậy mệnh đề which you lent me là mệnh đề có chức năng giải thích cho danh từ "the book" nên được gọi là mệnh đề quan hệ xác định.
2. Mệnh đề quan hệ không xác định (Non-defining relative clauses)
Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề không bắt buộc phải có trong câu mà danh từ (cụm danh từ) vẫn có thể dễ dàng hiểu nghĩa được. Với trường hợp này, người ta chỉ sử dụng mệnh đề quan hệ không xác định nhằm cung cấp thêm thông tin cho rõ ràng hơn mà thôi.
Ví dụ:
I lost my phone, which my father bought for me last year.
Tôi bị mất chiếc điện thoại mà bố mẹ đã mua cho tôi vào năm ngoái
Ở câu này, mệnh đê quan hệ là "which my father bought for me last year". Nếu chúng ta không đề cập đến mệnh đề này thì người nghe vẫn hiểu được ý của bạn là bị mất chiếc điện thoại. Mệnh đề quan hệ ở đây chỉ giúp người nghe thêm thông tin, có cũng được không có cũng không sao.
Lưu ý:
Nếu mệnh đề quan hệ là mệnh đề xác định thì không có dấu phẩy để phân cách mệnh đề với các thành phần còn lại của câu.
Còn mệnh đề quan hệ không xác định thì phải có dấu phẩy để phân tách mệnh đề với các thành phần còn lại của câu.
Ví dụ:
The boy who is standing overthere is my classmate
Chàng trai người đang đứng đằng kia là bạn cùng lớp tôi
Câu này là mệnh đề quan hệ xác định nên không có dấ phẩy trong câuThat blonde boy, who is standing overthere is my classmate
Chàng trai tóc vàng, người đứng đằng kia là bạn cùng lớp tôi
Câu này là mệnh đề quan hệ không xác định nên có dấu phẩy trong câu
III. Các dạng của mệnh đề quan hệ
Như đã đề cập ở trên, mệnh đề quan hệ có 2 dạng đó là mệnh đề quan hệ bắt đầu bằng các Đại từ quan hệ như “who”, “whom”, “which”, “whose”, “that” và các trạng từ quan hệ như “when”, “where”, “why”.
Chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về từng dạng và cách sử dụng như thế nào ngay dưới đây nhé.
1. Đại từ quan hệ
Đạitừ quan hệ là những từ có thể thay thế cho một danh từ ngay trước nó và có chức năng kết nối các mệnh đề với nhau. Các đại từ quan hệ trong tiếng Anh đó là:
WHO
Là đai từ quan hệ thay thế cho người ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ cho động từ đứng sau nó
Công thức:
….. N (person) + WHO + V + O
Ví dụ:
That is the boy who I told you about
Đó là chàng trai mà tôi đã nói với bạn
WHOM
Là đại từ quan hệ thay thế cho người dùng để làm tân ngữ cho động từ đứng sau nó
Công thức:
…..N (person) + WHOM + S + V
Ví dụ:
The man whom you saw yesterday is my uncle
Người đàn ông bạn nhìn thấy hôm qua là chú của tôi
Lưu ý: Whom làm tân ngữ có thể lược bỏ được trong mệnh đề quan hệ xác định.
Ví dụ:
The man you saw yesterday is my uncle
Người đàn ông bạn nhìn thấy hôm qua là chú của tôi
WHICH
Là đại từ quan hệ thay thế cho đồ vật hoặc sự việc . Which được làm chủ từ hoặc tân ngữ cho động từ đứng sau nó
….N (thing) + WHICH + V + O ….N (thing) + WHICH + S + V
VÍ DỤ :
The car which is red is mine
Chiếc xe màu đỏ là của tôi
Lưu ý:
Which làm tân ngữ có thể lược bỏ trong mệnh đề quan hệ xác định
Ví dụ:
The phone which I bought yesterday is very modern
-> The phone I bought yesterday is very mordern
Chiếc điện thoại mà tôi mua hôm qua rất hiện đại
THAT
Là đai từ quan hệ thay thế cho người, đồ vật, sự việc
Ví dụ:
That is the hat that/which I like best
Đây là cái mũ mà tôi thích nhấtMy father is a person that/whom I admire most
Cha tôi là người mà tôi ngưỡng mộ nhất
Lưu ý:
Trường hợp dùng được that :
TH1: Sau một danh từ hỗn hợp (vừa chỉ người, vừa chỉ vật hoặc đồ vật).
Ví dụ:
I can see a girl and her dog that are running in the park
Tôi có thể thấy cô gái và con chó của cô ấy đang chạy trong công viên
TH2: Đối với mệnh đề quan hệ xác định ta có thể lược bỏ đại từ quan hệ làm tân ngữ và dùng từ that thay thế cho who, whom, which...
TH3: Sau các chỉ số thứ tự như : the first, the second, the last, ...
TH4: Sau các đại từ bất định như someone, something, anything, ...
Trường hợp không dùng được that
Chúng ta không được dùng that với mệnh đề quan hệ không xác định
Không được dùng that khi có giới từ in, on, at, of ở phía trước
WHOSE:
Đại từ dùng để chỉ sở hữu cho danh từ chỉ người hoặc vật, thường thay cho các từ: her, his, their, my, your, ...
Công thức:
…..N (person, thing) + WHOSE + N + V ….
Ví dụ:
Do you know the man whose wife is a doctor?
Bạn có biết người đàn ông có vợ là bác sĩ không?
2. Trạng từ quan hệ
Trạng từ quan hệ cũng là những từ có chức năng nối các mệnh đề trong câu như: When, where, why. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu từng trạng từ ngay dưới đây nhé.
WHEN
Là đại từ quan hệ chỉ thời gian, thường đứng sau danh từ chỉ người hoặc vật. Whenthường được dùng thay cho at/on/in which, then.
Công thức:
….N (time) + WHEN + S + V … (WHEN = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ:
Do you still remember the day? We first met on that day
->Do you still remember the day when we first met?
->Do you still remember the day on which we first met?
Bạn có nhớ ngày mà chúng ta gặp nhau lần đầu tiên không?
WHERE
Là trạng từ quan hệ chỉ nơi chốn, đứng sau từ chỉ nơi chốn, địa điểm. Where cũng được dùng thay cho at/in, there
Công thức:
... N (place) + WHERE + S + V …. (WHERE = ON / IN / AT + WHICH)
Ví dụ:
Sapa is the place where I like to come
Sapa là nơi mà tôi thích đến
WHY
Là trạng từ quan hệ chỉ lý do, đứng ngay sau cụm từ “the reason”. Why thường được dùng thay cho cụm for the reason, for that reason.
Công thức:
..N (reason) + WHY + S + V …
Ví dụ:
I don’t know the reason. You didn’t go to company for that reason
-> I don’t know the reason why you didn’t go to company
Tôi không biết lý do tại sao bạn không đến công ty
IV. Cách rút gọn mệnh đề quan hệ
Có 2 cách để rút gọn mệnh đề quan hệ đó là rút gọn thành cụm phân từ và rút gọn thành cụm động từ nguyên mẫu. Để biết được trường hợp nào thì có thể rút gọn được, mời bạn theo dõi dưới đây.
1. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm phân từ
Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm phân từ được áp dụng trong trường hợp mệnh đề quan hệ có chứa các đại từ quan hệ làm chủ ngữ đó là "who", "which", "that".
TH1: Khi rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing)
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ luôn cả động từ tobe (nếu có) và chuyển động từ chính thành dạng V-ing.
Ví dụ:
The man who stands over there is my boyfriend
Người đàn ông đứng trên kia là bạn trai của tôi
Trông câu này khi rút gọn ta bỏ đại từ quan hệ "who" và chuyển động từ chính là "stands" thành dạng V-ing là "standing", như sau:
=The man standing over there is my boyfriend
The woman who teaches English at his school is Hoa
Người phụ nữ dạy tiếng Anh ở trường anh ấy là Hoa
Trông câu này khi rút gọn ta bỏ đại từ quan hệ "who" và chuyển động từ chính là "teaches" thành dạng V-ing là "teaching", như sau:
= The woman teaching English at his school is Hoa
TH2: Khi rút gọn thành quá khứ phân từ (V3-ed)
Để rút gọn mệnh đề quan hệ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và lược bỏ luôn cả động từ tobe (nếu có) và giữ nguyên động từ chính ở dạng V3 hoặc V-ed.
Ví dụ:
Do you know the man who was killed last night ?
Bạn có biết người đàn ông bị giết đêm qua
Đối với câu này khi rút gọn ta bỏ đại từ quan hệ "who", bỏ động từ tobe "was"và giữ nguyên động từ ở dạng V-ed "killed" như sau:
= Do you know the man killed last night?
2. Mệnh đề quan hệ được rút thành cụm động từ nguyên mẫu (to-infinitive)
Mệnh đề quan hệ được rút gọn thành cụm đồng từ nguyên mẫu có "to" được áp dụng trong trường hợp đứng trước các đại từ quan hệ là các cụm từ chỉ số thứ tự: "the first", "the second", "the last", the only" hoặc các hình thức so sánh bậc nhất.
Để rút gọn mệnh đề quan hệ dạng này, ta lược bỏ đại từ quan hệ và chuyển động từ chính trong câu thành động từ nguyên mẫu có "to"
Ví dụ:
He is the last man who left the bus
Anh ấy là người cuối cùng rời xe buýt
Trường hợp này, ta bỏ đại từ quan hệ "who" và chuyển động từ chính trong câu là "left" thành động từ nguyên mẫu có "to", như sau:
= He is the last man to leave the bus
Trên đây là những chia sẻ về các kiến thức liên quan đến mệnh đề quan hệ. Hi vọng những chia sẻ bổ ích trên sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về cách sử dụng các loai mệnh đề này. Chúc các bạn tập tốt nhé.