Tạo Index cho nhiều cột trong MySQL
Trong bài này chúng ta sẽ học cách tạo chỉ mục index cho nhiều cột trong MySQL, đây là cách giúp bạn tối ưu hóa câu truy vấn trong một số trường hợp cụ thể.
Tùy vào từng câu truy vấn và nhu cầu của bài toán mà ta sẽ chọn chỉ mục và số cột khác nhau. Việc đánh chỉ mục này giúp MySQL phân loại được dữ liệu và trả kêt quả về tốt hơn.
1. Khi nào tạo chỉ mục tổng hợp nhiều cột?
Chỉ mục tổng hợp là một chỉ mục trên nhiều cột. MySQL cho phép bạn tạo một chỉ mục tổng hợp bao gồm tối đa 16 cột. Việc tạo chỉ mục này giúp các câu truy vấn được xử lý tối ưu hơn.
Ví dụ bạn muốn truy vấn tìm danh sách sinh viên thuộc khoa CNTT và lớp CN01 thì có thể tạo chỉ mục cho 2 field (khoa_id, lop_id). Với cách làm này sẽ giúp tất cả những câu truy vấn có sử dụng cặp điều kiện này đều chạy nhanh hơn.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Để tạo một chỉ mục tổng hợp tại thời điểm tạo bảng thì ta sử dụng câu lệnh sau:
CREATE TABLE table_name ( c1 data_type PRIMARY KEY, c2 data_type, c3 data_type, c4 data_type, INDEX index_name (c2,c3,c4) );
Trong ví dụ này thì mình đã tạo chỉ mục có tên là index_name
gồm ba cột (c2, c3 ,c4).
Hoặc bạn cũng có thể sử dụng lệnh Create Index để tạo chỉ mục.
CREATE INDEX index_name ON table_name(c2,c3,c4);
Lưu ý rằng nếu bạn tạo chỉ mục cho n
cột thì những câu truy vấn có số cột ít hơn đều được tối ưu hóa, và phải tuân theo thứ tự từ trái sang phải. Như trong ví dụ trên thì những trường hợp sau:
(c1) (c1,c2) (c1,c2,c3)
Ví dụ:
SELECT * FROM table_name WHERE c1 = v1; SELECT * FROM table_name WHERE c1 = v1 AND c2 = v2; SELECT * FROM table_name WHERE c1 = v1 AND c2 = v2 AND c3 = v3;
Trình tối ưu hóa truy vấn bắt buộc phải theo thứ tự từ trái qua phải, nếu không thì index không có tác dụng gì cả. Như trong ví dụ trên thì nếu bạn thiết lập where:
- c1 = v1 and c3 = v3 => sai
- c1 = v1 and c2 = v2 => đúng
- c2 = v2 => sai
2. Một ví dụ đặt chỉ mục nhiều cột trong MySQL
Giả sử chúng ta có bảng employees có cấu trúc như sau:
Sau đó mình tạo index gồm hai cột firstName và lastName.
CREATE INDEX name ON employees(lastName, firstName);
Như vậy chúng ta chỉ có thể truy vấn cho hai trường hợp:
- Chỉ mỗi
lastName
- Cả
lastName
vàfirstName
Trường hợp chỉ mỗi lastName
Hãy tìm kiếm nhân viên có tên là "Patterson".
SELECT firstName, lastName, email FROM employees WHERE lastName = 'Patterson';
Câu truy vấn này có áp dụng index ở trên bởi vì lệnh where đầu tiên chính là lastName. Hãy đặt thêm lệnh EXPLAIN đằng trước câu Select để xem kết quả.
EXPLAIN SELECT firstName, lastName, email FROM employees WHERE lastName = 'Patterson';
Kết quả:
Như vậy câu SQL trên đã duyệt qua 3 rows.
Trường hợp có cả lastName và firstName
SELECT firstName, lastName, email FROM employees WHERE lastName = 'Patterson' AND firstName = 'Steve';
Tương tự trường hợp này vẫn được áp dụng index ở trên, bởi vì theo thứ tự index là lastName -> fistName.
Như trong hình là câu SQL đã duyệt qua 1 rows.
Trường hợp truy vấn mỗi firstName
SELECT firstName, lastName, email FROM employees WHERE firstName = 'Leslie';
Trường hợp này index trên không có tác dụng gì cả.
Như vậy là mình đã hướng dẫn xong cách tạo ra index trên nhiều column, cũng như nguyên tắc áp dung index vào nhiều trường hợp khác nhau.
Hãy nhớ thứ tự các field rất quan trọng trong việc đặt thứ tự các lệnh where nhé.