HỌC XML
CÁC CHỦ ĐỀ
BÀI MỚI NHẤT
MỚI CẬP NHẬT

Bài 01: XML là gì? Cú pháp căn bản của XML

Ngoài cách lưu trữ dữ liệu trong các hệ quản trị CSDL ra thì bạn có thể lưu trữ dữ liệu trong file TXT, file JSON hay file XML đều được. Tuy nhiên với những hệ thống lớn thì bắt buộc ta phải lưu trữ trong hệ quản trị CSDL bởi vì nó cũng cấp những tính năng giúp quản lý dữ liệu tốt hơn. Còn đối với XML hay JSON thì ứng dụng lớn nhất của nó trong lập trình web đó là xây dựng các Service và API, nghĩa là các API đó sẽ trả kết quả về dạng JSON hoặc XML các hệ thống khác có thể hiểu được. Ví dụ để tạo một ứng dụng đặt phòng trên mobile thì bạn phải xây dựng một Service và nhiệm vụ của service đó là trả kết quả danh sách phòng về cho App Mobile, mà với ngôn ngữ lập trình Mobile khác hoàn toàn với PHP hay C# nên ta phải trao đổi dữ liệu thông qua XML hoặc JSON.

test php

banquyen png
Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Hiện nay người ta hay sử dụng JSON hơn là XML nhưng mình đã có một loạt bài viết về JSON rồi nên trong loạt bài viết này ta sẽ tìm hiểu về XML. Bài đầu tiên này ta sẽ tìm hiểu khái niệm về XML là gì và cách tạo một file XML đơn giản.

1. XML là gì?

XML là viết tắt của từ eXtensible Markup Language, hay còn gọi là ngôn ngữ đánh dấu mở rộng do W3C đề nghị với mục đích tạo ra các ngôn ngữ đánh dấu khác. Đây là một tập hợp con đơn giản có thể mô tả nhiều loại dữ liệu khác nhau nên rất hữu ích trong việc chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống. Ví dụ khi bạn xây dựng một ứng dụng bằng C# và một ứng dụng bằng PHP thì hai ngôn ngữ này không thể hiểu nhau, vì vậy ta sẽ sử dụng XML để trao đổi dữ liệu.

Tất cả những đặc tả dữ liệu XML đều phải tuân theo quy luật và cú pháp của nó nên hầu như các file XML đều rất nghiêm khắc trong việc biên dịch. Tuy nhiên công nghệ này cần phải được xem xét bởi vì trong quá trình thao tác và truyền dữ liệu nó có tỉ lệ sai sót lên tới 5% - 7%. Con số này không cao nhưng cũng rất đáng để cân nhức khi sử dụng.

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Điển hình nhất là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML sử dụng cú pháp của XML để tạo nên và nó có các bộ phần tử và thuộc tính không mềm dẻo nên chỉ có tác dụng trong việc trình bày dữ liệu trên trình duyệt Browser.

Để rõ hơn về khái niệm XML là gì thì bạn nên đọc ở bài viết trên Wiki nhé.

2. Cú pháp của tài liệu XML

Nếu bạn đã học qua HTML rồi thì rất dễ dàng hiểu cú pháp của XML bởi vì HTML được xây dựng dựa trên cú pháp của XML.

File XML sẽ có phần mở rộng là .xml. Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể sử dụng ngôn ngữ lập trình để thay đổi phần mở rộng cho nó (sẽ tìm hiểu sau).

Cú pháp của thẻ XML:

XML được xây dựng dựa vào cấu trúc NODE lồng nhau, mỗi node sẽ có một thẻ mở và một thẻ đóng như sau:

<nodename>nội dung</nodename>

Trong đó:

  • <nodename> là thẻ mở, tên của thẻ này do bạn tự định nghĩa.
  • </nodename> là thẻ đóng, tên của thẻ này phải trùng với tên của thẻ mở.
  • content là nội dung của thẻ này

Ví dụ mình lưu trữ domain của mình thì cấu trúc như sau:

<domain>freetuts.net</domain>

Bạn hoàn toàn có thể bổ sung các thuộc tính vào các thẻ XML bằng cách sử dụng cú pháp sau:

<nodename ten_thuoc_tinh="giá trị">content</nodename>

Ví dụ bạn lưu trữ thông tin domain và chủ sở hữu của nó thì có thể lưu như sau:

<domain owner="Nguyễn Văn Cường" email="thehalfheart@gmail.com">freetuts.net</domain>

Khai báo Header (Chỉ thị xử lý):

Trên đầu mỗi file XML bạn phải khai báo một thẻ để thông báo version XML đang sử dụng (thường là version 1.0), và còn có thể chứa các thông tin về mã hóa ký tự hoặc các phụ thuộc bên ngoài khác (sẽ tìm hiểu sau). Giá trị của encoding (kiểu mã hóa ký tự) thuộc một trong các định dạng sau: UTF-8, UTF-16, ISO-10646-UCS-2, ISO-10646-UCS-4, ISO-8859-1 to ISO-8859-9, ISO-2022-JP, Shift_JIS, EUC-JP.

Cú pháp của thẻ chỉ thị xử lý như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>

Như vậy với các ví dụ trên thì cấu trúc đúng sẽ phải là:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<domain>freetuts.net</domain>

Và:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<domain owner="Nguyễn Văn Cường" email="thehalfheart@gmail.com">freetuts.net</domain>

Root node:

Mỗi tài liệu XML nên có một thẻ ngoài cùng và ta gọi thẻ này là root node. Thẻ này sẽ khai báo tên chính của tài liệu XML.

Ví dụ mình cần lưu trữ danh sách domain thì có thể viết như sau:

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<domains>
    <domain owner="Nguyễn Văn Cường" email="thehalfheart@gmail.com">freetuts.net</domain>
    <domain owner="Nguyễn Văn Cường" email="thehalfheart@gmail.com">qa.freetuts.net</domain>
</domains>

Không có một quy tắc đặt tên nào cả mà quy tắt do lập trình viên đặt ra, tuy nhiên lời khuyên là bạn nên đặt tên sao cho ngữ nghĩa phù hợp với nội dung của file.

Phần này chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn ở bài tiếp theo.

3. Lời kết

Về khái niệm XML là gì thì bạn nên tham khảo thêm ở trang trên trang W3C, riêng với bài thứ nhất này mục đích là giới thiệu cú pháp căn bản của một tài liệu XML nên mình không viết nhiều. Bài tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu cấu trúc cây của tài liệu XML.

Cùng chuyên mục:

Phiên làm việc là gì trong SQL

Phiên làm việc là gì trong SQL

Trong bài viết này mình sẽ giải thích phiên làm việc là gì trong SQL…

Ràng buộc Check trong SQL

Ràng buộc Check trong SQL

Bài này bạn sẽ được học cách tạo ràng buộc giá trị trong SQL bằng…

Khóa ngoại Foreign Key trong SQL

Khóa ngoại Foreign Key trong SQL

Trong bài này bạn sẽ được học cách tạo khóa ngoại Foreign Key bằng câu…

Primary Key trong SQL

Primary Key trong SQL

Bài này bạn sẽ được giới thiệu cách tạo khóa chính (Primary Key) thể hiện…

Create và Drop Database trong SQL

Create và Drop Database trong SQL

Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách sử dụng lệnh Create Database để tạo…

Subquery trong SQL - truy vấn con

Subquery trong SQL - truy vấn con

Trong bài này mình sẽ nói đến một cách sử dụng câu truy vấn SLECT…

Self Join trong SQL

Self Join trong SQL

Mỗi phép Join đều phải có hai bảng table1 và table2, tuy nhiên có trường…

Right Join trong SQL

Right Join trong SQL

Chào các bạn, hôm nay mình sẽ tiếp tục nói đến phép Join trong SQL.…

Left Join trong SQL

Left Join trong SQL

Ở bài trước chúng ta đã được tìm hiểu Inner Join và biết được tại…

Inner JOIN trong SQL

Inner JOIN trong SQL

Ở bài trước chúng ta đã học hiểu cách truy vấn nhiều bảng trong SQL…

Toán tử BETWEEN và NOT BETWEEN trong SQL

Toán tử BETWEEN và NOT BETWEEN trong SQL

Toán tử BETWEEN dùng để kiểm tra một giá trị có nằm trong một khoảng…

Tìm hiểu ALIAS  (AS) trong SQL

Tìm hiểu ALIAS (AS) trong SQL

Trong bài này mình sẽ nói về cách đặt lại tên cho column, table bằng…

Tích đề các trong SQL

Tích đề các trong SQL

Trong bài này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách truy vấn dữ liệu trên…

Gộp dữ liệu với UNION và UNION ALL trong SQL

Gộp dữ liệu với UNION và UNION ALL trong SQL

Có một số trường hợp bắt buộc bạn phải chạy hai câu truy vấn nên…

Lọc dữ liệu trùng với DISTINCT trong SQL

Lọc dữ liệu trùng với DISTINCT trong SQL

Đôi khi có những câu truy vấn có kết quả bị trùng lặp thì lúc…

Toán tử AND và OR trong SQL

Toán tử AND và OR trong SQL

Trong bài này chúng ta học hai toán tử có thể nói là được sử…

Toán tử IN và NOT IN trong SQL

Toán tử IN và NOT IN trong SQL

Trong bài này chúng ta sẽ học hai lệnh mới dùng để kiểm tra một…

Toán tử LIKE và NOT LIKE trong SQL

Toán tử LIKE và NOT LIKE trong SQL

Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu lệnh LIKE, lệnh này dùng để so…

Sắp xếp dữ liệu với ORDER BY trong SQL

Sắp xếp dữ liệu với ORDER BY trong SQL

Nếu bạn muốn sắp xếp dữ liệu trả về theo tăng dần hoặc giảm dần…

Lệnh Delete trong SQL

Lệnh Delete trong SQL

DELETE FROM posts WHERE post_id > 7000 AND post_content IS NOT NULL;

Top