TỔNG QUAN
CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN
VÒNG LẶP
CHUỖI VÀ MẢNG
COLLECTIONS
THƯ VIỆN QUAN TRỌNG
HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
XỬ LÝ LUỒNG
EXCEPTION
LÀM VIỆC VỚI FILE
THAM KHẢO
CÁC CHỦ ĐỀ
BÀI MỚI NHẤT
MỚI CẬP NHẬT

Hướng dẫn tạo và sử dụng ThreadPool

Trong bài trước, các bạn đã được học về cách sử dụng sleep() join(). Sang bài này, tôi sẽ hướng dẫn các bạn tìm hiểu cách tạo và sử dụng ThreadPool. Các bạn theo dõi nhé!

test php

banquyen png
Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

1. ThreadPool là gì?

Trong Java, ThreadPool được dùng để giới hạn số lượng Thread được chạy bên trong ứng dụng của chúng ta trong cùng một thời điểm. Nếu chúng ta không có sự giới hạn này, mỗi khi có một Thread mới được tạo ra và được cấp phát bộ nhớ bằng từ khóa new thì sẽ có vấn đề về bộ nhớ và hiệu suất, có thể dẫn đến lỗi crash chương trình.

Ví dụ: Khi chúng ta viết chương trình tải các tập tin từ Internet, mỗi tập tin cần 1 Thread để thực hiện quá trình tải, giả sử cần tải 1000 tệp hình ảnh thì chúng ta phải cần tới 1000 Thread hoạt động cùng một thời điểm trong cùng một chương trình. Điều này sẽ dễ dẫn đến lỗi quá tải của chương trình, làm ảnh hưởng đến hiệu suất và chương trình sẽ rất dễ bị crash vì khó kiểm soát.

Vì vậy, để khắc phục hiện tượng này, Java cho phép chúng ta thay vì phải tạo mới Thread cho mỗi nhiệm vụ, quá trình được thực hiện trong cùng một thời điểm thì các nhiệm vụ, quá trình đó có thể được đưa vào trong một ThreadPool để khi trong ThreadPool có bất kỳ Thread nào đang không phải thực hiện một nhiệm vụ nào thì sẽ có nhiệm vụ gán vào một trong số các Thread đó để thực thi. Điều này sẽ giúp khắc phục được sự tắc nghẽn và chương trình sẽ kiểm soát được các luồng thực thi.

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Bên trong ThreadPool, các nhiệm vụ sẽ được chèn vào trong một Blocking Queue. Blocking Queue có thể hiểu là nơi chứa các nhiệm vụ mà các Thread sẽ lấy chúng ra và thực thi lần lượt. Mỗi khi có một nhiệm vụ mới được thêm vào Queue và sau đó sẽ chỉ có một Thread đang không phải thực hiện một nhiệm vụ nào vào Queue lấy nhiệm vụ đó ra, còn các Thread còn lại phải chờ đợi cho đến khi Thread đó lấy nhiệm vụ ra thành công.

Ví dụ dưới đây sẽ minh họa cách tạo ThreadPool bằng cách sử dụng ThreadPoolExecutor:

RunPool.java
package vidu;

public class RunPool implements Runnable {

	int id;
	
	@Override
	public void run() {
		System.out.println("Đang xử lý tiến trình " + id);
		
		try {
			Thread.sleep(1000);
		} catch (InterruptedException e) {
			e.printStackTrace();
		}
		
		System.out.println("Đã xử lý tiến trình " + id);
	}

	public RunPool(int id) {
		this.id = id;
	}
}

MyThreadPool.java
package vidu;
 
import java.util.concurrent.ArrayBlockingQueue;
import java.util.concurrent.ThreadPoolExecutor;
import java.util.concurrent.TimeUnit;
 
public class MyThreadPool {
 
	public static void main(String[] args) {
		ArrayBlockingQueue<Runnable> hangDoi = new ArrayBlockingQueue<>(100);
         
		// khi số tiến trình của chúng ta vượt quá maxSize ở đây là 5
		// ví dụ như đối số thứ nhất = 6
		// thì tất cả những tiến trình mới mà chúng ta tạo ra sẽ được đưa vào hangDoi
		ThreadPoolExecutor threadPoolExecutor = new ThreadPoolExecutor(5, 5, 12, 
        	TimeUnit.SECONDS, hangDoi);

		// dùng vòng lặp for để có thể chạy các Thread
		for (int i = 0; i < 10; i++) {
			// trong phương thức execute() thì đối số truyền vào phải là một Runnable
			// đó là lý do mà lớp RunPool phải implements từ interface Runnable
			threadPoolExecutor.execute(new RunPool(i));
		}
	}
 
}

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

ketqua vi du tao thread pool su dung threadpoolexecutor PNG

Giải thích hoạt động của chương trình trên:

Trong dòng code khởi tạo ThreadPoolExecutor: ThreadPoolExecutor threadPoolExecutor = new ThreadPoolExecutor(5, 5, 1, TimeUnit.SECONDS, hangDoi); chúng ta có 5 tham số:

  • Đối số 1 (corePoolSize) là số lượng Thread tối thiểu trong ThreadPool, ở đây corePoolSize = 5. Khi khởi tạo, số lượng Thread có thể là 0. Khi nhiệm vụ được thêm vào thì Thread mới được tạo ra và kể từ đây, nếu số lượng Thread ít hơn corePoolSize thì những Thread mới sẽ được tạo ra đến khi số Thread bằng giá trị của corePoolSize.
  • Đối số 2 (maximumPoolSize) là số lượng tối đa các Thread trong ThreadPool.
  • Đối số 3 (keepAliveTime): khi số Thread lớn hơn corePoolSize thì keepAliveTime là thời gian tối đa mà 1 Thread "nhàn rỗi" chờ nhiệm vụ. Khi hết thời gian chờ mà Thread đó chưa có nhiệm vụ thì nó sẽ bị hủy.
  • Đối số 4 (unit) là đơn vị thời gian của keepAliveTime. Trong ví dụ này thì unit của tôi là TimeUnit.SECONDS.
  • Đối số 5 (workQueue) là hàng đợi dùng để chứa các nhiệm vụ mà các Thread sẽ lấy chúng ra và thực thi lần lượt, ở đây tôi dùng ArrayBlockingQueue.

2. ExecutorService

Kể từ Java 5 trở đi, ThreadPool đã được xây dựng sẵn trong gói java.util.concurrent, vì vậy chúng ta không cần phải tạo một ThreadPool mà thay vào đó chúng ta sẽ sử dụng các lớp có sẵn của gói này. Java cung cấp cho chúng ta lớp Executor, interface của lớp ExecutorExecutorService.

Ta có thể tạo ThreadPool thông qua Interface ExecutorService, các nhiệm vụ sẽ được đưa vào ThreadPool và được xử lý bằng một trong những phương thức có sẵn mà Executor cung cấp như sau:

  • newSingleThreadExecutor(): Trong ThreadPool chỉ có 1 Thread và các nhiêm vụ sẽ được xử lý một cách tuần tự.
  • newCachedThreadPool(): Trong ThreadPool sẽ có nhiều Thread và các nhiệm vụ sẽ được xử lý một cách song song. Các Thread cũ sau khi xử lý xong sẽ được sử dụng lại cho nhiệm vụ mới. Mặc định nếu một Thread không được sử dụng trong vòng 60 giây thì Thread đó sẽ bị tắt.
  • newFixedThreadPool(): Trong ThreadPool sẽ được cố định các Thread. Nếu một nhiệm vụ mới được đưa vào mà các Thread đều đang "bận rộn" thì nhiệm vụ đó sẽ được gửi vào Blocking Queue và sau đó nếu có một Thread đã thực thi xong nhiệm vụ của nó thì nhiệm vụ đang ở trong Queue đó sẽ được push ra khỏi Queue và được Thread đó xử lý tiếp.
  • newScheduledThreadPool(): tương tự như newCachedThreadPool() nhưng sẽ có thời gian delay giữa các Thread.
  • newSingleThreadScheduledExecutor(): tương tự như newSingleThreadExecutor() nhưng sẽ có khoảng thời gian delay giữa các Thread.

Interface ExecutorService đại diện cho cơ chế thực thi bất đồng bộ có khả năng thực thi các nhiệm vụ trong background (nền). ExecutorService tương tự như một ThreadPool và trong thực tế, việc triển khai ExecutorService là một triển khai ThreadPool.

Sau đây tôi sẽ đưa ra một ví dụ minh họa cách sử dụng ExecutorService:

RunPool.java
package vidu;

public class RunPool implements Runnable {

	int id;
	
	@Override
	public void run() {
		System.out.println("Đang xử lý tiến trình " + id);
		
		try {
			Thread.sleep(1000);
		} catch (InterruptedException e) {
			e.printStackTrace();
		}
		
		System.out.println("Đã xử lý tiến trình " + id);
	}

	public RunPool(int id) {
		this.id = id;
	}
}

MyThreadPool.java
package vidu;
 
import java.util.concurrent.ExecutorService;
import java.util.concurrent.Executors;
import java.util.concurrent.TimeUnit;
 
public class MyThreadPool {
 
	public static void main(String[] args) {
         
		ExecutorService pool = Executors.newFixedThreadPool(5);
		for (int i = 0; i < 10; i++) {
			pool.submit(new RunPool(i));    // chay ThreadPool, đối số là 1 Runnable
		}
		
		try {
			// thời gian sống của mỗi Thread là 1 ngày (nếu nó chưa thực thi xong)
			pool.awaitTermination(1, TimeUnit.DAYS);    
		} catch (InterruptedException e) {
			e.printStackTrace();
		}       
        
		pool.shutdown();    // tắt ThreadPool
	}
 
}

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

ketqua vi du tao thread pool su dung executorservice PNG

Lưu ý: Bạn nên shutdown một ThreadPool bằng cách gọi phương thức shutdown() bởi vì ta không thể chắc chắn được rằng máy ảo Java có thể tự động làm điều đó.

3. Lời kết

Trong bài này, tôi đã hướng dẫn các bạn tìm hiểu về cách tạo và sử dụng ThreadPool.Sang bài sau, tôi sẽ trình bày các phần còn lại liên quan đến Thread. Các bạn theo dõi nhé!

Cùng chuyên mục:

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Cách sử dụng Spring  Scheduled trong Spring Boot

Cách sử dụng Spring Scheduled trong Spring Boot

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Top