TỔNG QUAN
CẤU TRÚC ĐIỀU KHIỂN
VÒNG LẶP
CHUỖI VÀ MẢNG
COLLECTIONS
THƯ VIỆN QUAN TRỌNG
HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
XỬ LÝ LUỒNG
EXCEPTION
LÀM VIỆC VỚI FILE
THAM KHẢO
CÁC CHỦ ĐỀ
BÀI MỚI NHẤT
MỚI CẬP NHẬT

Thao tác trên đối tượng và phạm vi truy cập trong Java

Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách thao tác trên đối tượng, thuộc tính và phương thức của lớp trong Java. Đây là 1 bài hết sức quan trọng để chúng ta có thể làm các ứng dụng sử dụng lập trình hướng đối tượng, các bạn cố gắng theo dõi nhé! Cuối bài này tôi sẽ đưa ra một số bài tập để cho các bạn luyện tập!

test php

banquyen png
Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

1. Các bước tạo mới một đối tượng.

Trong Java, để tạo mới một đối tượng chúng ta sử dụng từ khóa new. Nếu tạo lập thành công, biến lưu trữ đối tượng sẽ nhận một giá trị khác NULL và đối tượng mới sẽ được lưu trữ trong biến đối tượng. Dưới đây là hình ảnh minh họa cách tạo mới một đối tượng:

Để khởi tạo một đối tượng, chúng ta có 3 bước như sau:

  • Bước 1: Khai báo đối tượng với tên và kiểu dữ liệu của đối tượng đó.
  • Bước 2: Sử dụng từ khóa new để khởi tạo đối tượng.
  • Bước 3: Theo sau từ khóa new là một lời gọi đến hàm tạo (hàm tạo này là hàm tạo mặc định của lớp). Lời gọi hàm này sẽ khởi tạo giá trị cho đối tượng được khai báo.

Các bạn theo dõi đoạn chương trình sau:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Ví dụ
package object;

public class Customer {

	// hàm tạo có đối số
	public Customer(String name) {
		System.out.println("Your name: " + name);
	}
	
	public static void main(String[] args) {
		// Khởi tạo đối tượng với giá trị truyền vào là "Freetuts"
		Customer customer = new Customer("Freetuts");
	}

}

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

ketqua vi du tao doi tuong PNG

2. Truy cập đến các thuộc tính và phương thức của lớp.

Chúng ta có thể truy cập đến các thuộc tính và phương thức của lớp thông qua đối tượng đã được tạo thông qua 2 cú pháp sau:

  • Cách truy cập đến thuộc tính: [Tên đối tượng].[Tên thuộc tính];
  • Cách truy cập đến phương thức của lớp: [Tên đối tượng].[Tên phương thức()];

3. Phạm vi truy cập (Access Modifier) của lớp, thuộc tính và phương thức

Như tôi đã trình bày trong bài trước, Trong Java, có 4 phạm vi truy cập sau: public, private, protecteddefault (mặc định).

public: có thể truy cập ở mọi nơi trong project.

protected: truy cập được từ trong lớp khai báo, lớp con của lớp khai báo và các lớp cùng gói với lớp khai báo.

default: truy cập được từ trong lớp khai báo và các lớp cùng gói với lớp khai báo.

private: chỉ có thể truy cập bên trong lớp.

Lưu ý: trong trường hợp có nhiều class trong cùng 1 package hoặc các package khác nhau thì chúng ta phải tiến hành chạy (run) lớp có hàm main().

Public Access Modifier

Một lớp, phương thức, hàm tạo, interface (chi tiết về interface chúng ta sẽ học trong các bài sau),... được khai báo public có thể được truy cập từ các lớp khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nếu class được tích hợp thuộc về 1 package khác thì chúng ta cần phải import (tích hợp) class đó vào trong class của chúng ta. Ngoài ra, vì Java có tính kế thừa (chi tiết về kế thừa chúng ta sẽ học trong các bài sau), tất cả các thuộc tính và phương thức được khai báo public của lớp cha thì đều có thể được thừa kế từ các lớp con của nó.

Hai lớp nằm trong cùng một package

Giả sử chúng ta có đoạn chương trình bao gồm 2 lớp có nội dung như sau (2 class tôi đặt trong package public_accessmodifier):

ClassOfStudent.java
package public_accessmodifier;

import java.util.Scanner;

public class ClassOfStudent {
	private String name;
	private int numberOfPupils;
	
	public void inputYourClass() {
		Scanner scanner = new Scanner(System.in);
		System.out.println("Nhập tên lớp: ");
		name = scanner.nextLine();
		System.out.println("Nhập số sinh viên của lớp: ");
		numberOfPupils = scanner.nextInt();
	}
	
	public void showInformation() {
		System.out.println("Tên lớp là " + name + ", số sinh viên =  " + numberOfPupils + ".");
	}
}

Student.java
package public_accessmodifier;

public class Student {
	public static void main(String[] args) {
		// Khởi tạo đối tượng của lớp ClassOfStudent
		ClassOfStudent classOfStudent = new ClassOfStudent();
	
		// truy cập phương thức inputYourClass() và showInformation() của lớp ClassOfStudent<br />
		classOfStudent.inputYourClass();
		
		// hiển thị thông tin vừa nhập
		classOfStudent.showInformation();
	}

}

Chúng ta nhận thấy trong lớp ClassOfStudent có 2 phương thức inputYourClass()showInformation() được khai báo public. Vì vậy, 2 phương thức này có thể được truy cập thông qua đối tượng classOfStudent được khai báo trong lớp Student.

Kết quả khi biên dịch chương trình này như sau:

ketqua vi du public access modifier cung package PNG

Hai class thuộc về hai package khác nhau.

Giả sử chúng ta có đoạn chương trình bao gồm 2 lớp thuộc về 2 package khác nhau, 1 lớp nằm trong package person, còn 1 lớp nằm trong package testperson.

Person.java
package person;

public class Person {
	private String name = "Freetuts!";
		
	public void showInformation() {
		System.out.println("You are " + name);
	}
}

TestPerson.java
package testperson;

import person.Person;

public class TestPerson {

	public static void main(String[] args) {
		Person person = new Person();
		person.showInformation();
	}

}

Trong lớp TestPerson các bạn thấy có dòng import person.Person. Lý do là vì 2 lớp này nằm trong 2 package khác nhau nên chúng ta cần phải import (tích hợp) class Person vào trong class TestPerson của chúng ta.

Kết quả khi biên dịch chương trình này như sau:

ketqua vi du public access modifier khac package PNG

Protected Access Modifier

Các thuộc tính, phương thức, hàm tạo được khai báo protected của một lớp chỉ có thể được truy cập từ các lớp con nằm trong package khác với package chứa lớp đó (sử dụng thông qua tính kế thừa) hoặc bất kỳ lớp nào nằm trong cùng package chứa lớp protected đó.

protected không được dùng để khai báo cho lớp và interface. Các phương thức và thuộc tính của lớp có thể được khai báo protected, tuy nhiên các thuộc tính và phương thức của interface không được khai báo protected.

Ví dụ dưới đây sẽ tạo ra một lớp gồm một phương thức được khai báo protected để một lớp khác cùng package với lớp đó có thể sử dụng được:

Shape.java
package protected_accessmodifier;

public class Shape {
	// khai báo 1 phương thức protected
	private int sides;
	
	// tạo hàm tạo mặc định và khởi tạo sides = 3
	public Shape() {
		sides = 3;
	}
	
	// tạo phương thức hienThi() được khai báo protected
	protected void hienThi() {
		System.out.println("Sides = " + sides);
	}
}

Ví dụ
package protected_accessmodifier;

public class TestShape {

	public static void main(String[] args) {
		// khởi tạo 1 đối tượng Shape
		Shape shape = new Shape();
		
		// gọi phương thức hienThi() của lớp Shape
		// vì hienThi() được khai báo protected 
		// nên lớp nằm trong cùng package với lớp Shape có thể sử dụng được
		shape.hienThi();
	}

}

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

ketqua vi du protected access modifier PNG

Private Access Modifier

Các thuộc tính, phương thức và hàm tạo được khai báo private chỉ có thể được truy cập bên trong lớp. Đây là mức truy câp có phạm vi nhỏ nhất trong 4 phạm vi truy cập của Java, các lớp và interface không thể được khai báo với phạm vi truy cập là private.

Ví dụ dưới đây sẽ minh họa cách sử dụng private để gọi một phương thức được khai báo private:

Employee.java
package private_accessmodifier;

public class Employee {
	private long salary;
	
	public Employee() {
		salary = 1000000000000L;
	}
	
	private void showSalary() {
		System.out.println("Tiền lương = " + salary);
	}
	
	public static void main(String[] args) {
		// gọi phương thức showSalary()
		Employee emp = new Employee();
		emp.showSalary();
	}

}

Kết quả sau khi biên dịch chương trình:

ketqua vi du private access modifier PNG

Nếu chúng ta tạo một lớp cùng package với lớp Employee và gọi phương thức showSalary():

TestEmployee.java
package private_accessmodifier;

public class TestEmployee {

	public static void main(String[] args) {
		Employee emp = new Employee();
		emp.showSalary();	// báo lỗi
	}

}

Kết quả sau khi biên dịch thì trình biên dịch sẽ báo lỗi như sau:

ketqua vi du private access modifier error PNG

Default Access Modifier (không có từ khóa)

Một thuộc tính hoặc phương thức của một lớp mà không được khai báo với với bất kỳ phạm vi truy cập nào thì nó sẽ có phạm vi truy cập là mặc định. Lúc này các thuộc tính và phương thức đó có thể truy cập được từ trong lớp khai báo và các lớp cùng gói với lớp khai báo.

MyClass.java
package default_accessmodifier;

// khai báo 1 lớp có tên là MyClass
// và có phạm vi truy cập là mặc định
class MyClass {
	private String nameOfClass = "DQN12";
	
	void hienThiTenLop() {
		System.out.println(nameOfClass);
	}
	
	public static void main(String[] args) {
		MyClass myClass = new MyClass();
		myClass.hienThiTenLop();
	}
}

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể truy cập đến phương thức hienThiTenLop() thông qua 1 lớp nằm cùng package với lớp MyClass như sau:

TestMyClass.java
package default_accessmodifier;

public class TestMyClass {

	public static void main(String[] args) {
		MyClass myClass = new MyClass();
		myClass.hienThiTenLop();
	}

}

Kết quả sau khi biên dịch hai đoạn chương trình trên như sau:

ketqua vi du default access modifier PNG

4. Lời kết

Như vậy, trong bài này tôi đã hướng dẫn các bạn về các bước tạo mới một đối tượng, cách truy cập đến các thuộc tính và phương thức của lớp và phạm vi truy cập của lớp, thuộc tính và phương thức trong Java. Sang bài sau, chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp các khái niệm khác về lập trình hướng đối tượng trong Java. Các bạn theo dõi nhé!

Như tôi

Cùng chuyên mục:

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot và jQuery Ajax trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn download file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn Upload file với Spring Boot trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Hướng dẫn CRUD với Spring Boot, REST và AngularJS trong Java

Cách sử dụng Spring  Scheduled trong Spring Boot

Cách sử dụng Spring Scheduled trong Spring Boot

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Groovy trong Spring Boot Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và Mustache trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách dùng Spring Boot và MongoDB trong Java

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Cách tạo Restful Client bằng RestTemplate trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Hướng dẫn sử dụng Interceptor trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Sử dụng Twitter Bootstrap trong Spring Boot

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo trang web đa ngôn ngữ với Spring Boot trong Java

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Tạo ứng dụng Chat với Spring Boot và Websocket

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Sử dụng JUnit để tạo unit test trong Spring Boot

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách triển khai Spring Boot trên Tomcat Server

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách test RESTful API trong Spring Boot

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Cách dùng Spring Security trong Spring Boot để xác thực và phân quyền

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Duyệt cây nhị phân bằng phương pháp inOder trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Xóa node của cây nhị phân tìm kiếm trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Bảo mật Spring Boot RESTful Service sử dụng Basic Authentication trong Java

Top