Tạo ứng dụng quản lý nhân sự đơn giản trong C# Winforms
Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn tạo ứng dụng quản lý nhân sự đơn giản trong C# Winforms.
Trong ứng dụng này có các chức năng thêm, sửa, xóa, sắp xếp và tìm kiếm, đây là các chức năng cơ bản nhưng rất quan trong. Các bạn hãy luyện tập nó thật thành thao trước khi bắt đầu thực hiện một ứng dụng nào đó lớn hơn.
1. Thiết kế forrm quản lý nhân sự trong C# Winforms
Việc đầu tiên chúng ta cần thiết kế giao diện cho form quản lý nhân sự trong C# Winforms như hình dưới đây.
Trong đó, có một số control chính như sau:
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
- Các TextBox: Để người dùng nhập vào nội dung tương ứng, đồng thời cũng để hiển thị nội dung khi người dùng nhấp chọn vào bảng dữ liệu bên dưới.
- DateTimePiker: Cho phép người dùng chọn ngày, tháng, năm sinh.
- RadioButton: Để người dùng chọn giới tính, hoặc là nam hoặc là nữ.
- ComboBox: Để người dùng chọn kiểu sắp xếp theo thuộc tính nào, tên nhân viên hoặc là ID tùy vào yêu cầu.
- TextBox và Button "Search": Được dùng để tìm kiếm theo nội dung mà người dùng nhập vào ô TextBox.
- Các Button "Thêm", "Sửa", "Xóa", "Thoát": Thực hiện các chức năng tương ứng.
- DataGridView: Hiển thị danh sách các nhân viên với các columns ID, Họ Tên, Giới Tính, Ngày Sinh, Email, Địa Chỉ, Phone.
2. Tạo database và Stored Procedure trong SQL Server
Trong ứng dụng này mình sử dụng database QuanLyNhanSu, các bạn có thể sử dụng đoạn code dưới đây để tạo database và thêm dữ liệu vào nhé.
CREATE DATABASE QuanLyNhanSu GO USE [QuanLyNhanSu] GO /****** Object: Table [dbo].[NhanSu] Script Date: 8/31/2021 2:18:36 PM ******/ SET ANSI_NULLS ON GO SET QUOTED_IDENTIFIER ON GO CREATE TABLE [dbo].[NhanSu]( [ID] [int] IDENTITY(1,1) NOT NULL, [HoTen] [nvarchar](50) NULL, [GioiTinh] [nchar](10) NULL, [NgaySinh] [date] NULL, [Email] [nvarchar](50) NULL, [DiaChi] [nvarchar](50) NULL, [Phone] [nvarchar](20) NULL, CONSTRAINT [PK_NhanSu] PRIMARY KEY CLUSTERED ( [ID] ASC )WITH (PAD_INDEX = OFF, STATISTICS_NORECOMPUTE = OFF, IGNORE_DUP_KEY = OFF, ALLOW_ROW_LOCKS = ON, ALLOW_PAGE_LOCKS = ON) ON [PRIMARY] ) ON [PRIMARY] GO
Proc lấy thị danh sách các nhân viên
create proc [dbo].[SP_LayDSNS] as begin select * from NhanSu end
Proc thêm nhân viên
create proc [dbo].[SP_ThemNhanVien] @HoTen nvarchar(50), @GioiTinh nchar(10), @NgaySinh date, @Email nvarchar(50), @DiaChi nvarchar(50), @Phone nvarchar(20) as begin insert into NhanSu values (@HoTen, @GioiTinh, @NgaySinh, @Email, @DiaChi, @Phone) end
Proc sửa nhân viên
create proc [dbo].[SP_SuaNhanVien] @ID int, @HoTen nvarchar(50), @GioiTinh nchar(10), @NgaySinh date, @Email nvarchar(50), @DiaChi nvarchar(50), @Phone nvarchar(20) as begin update NhanSu set HoTen = @HoTen, GioiTinh = @GioiTinh, NgaySinh = @NgaySinh, Email = @Email, DiaChi = @DiaChi, Phone = @Phone where ID = @ID end
Proc xóa nhân viên
create proc [dbo].[SP_XoaNhanVien] @ID int as begin delete NhanSu where ID = @ID end
3. Kết nối Database và hiển thị danh sách trên DataGridView
Để có thể làm việc được với SQL Server, các bạn cần kết nối tới SQL Server từ C# Winforms. Có nhiều cách để có thể kết nối, ở đây mình sẽ sử dụng cách kết nối bằng file App.config.
<?xml version="1.0" encoding="utf-8" ?> <configuration> <startup> <supportedRuntime version="v4.0" sku=".NETFramework,Version=v4.7.2" /> </startup> <connectionStrings> <add name="conStr" connectionString="server=DESKTOP-PQMLT59\VANQUYEN;database=QuanLyNhanSu;integrated security=true"/> </connectionStrings> </configuration>
Sau đó chỉ cần gọi chuỗi kết nối thông qua thuộc tính ConfigurationManager trong class Configuration. Để có thể hiển thị ngay khi chương trình bắt đầu chạy, ta xử lý trên sự kiện Form_Load.
Mình thực hiện tạo một hàm LayDSNS()
để lấy danh sách nhân sự từ SQL Server. Sở dĩ mình tạo hàm là vì lát nữa khi thực hiện các thao tác thì cần sử dụng lại rất nhiều lần.
private void LayDSNS() { SqlConnection con = new SqlConnection(); SqlDataAdapter da = new SqlDataAdapter(); DataTable dt = new DataTable(); con.ConnectionString = ConfigurationManager.ConnectionStrings["conStr"].ConnectionString; try { con.Open(); da.SelectCommand = new SqlCommand(); da.SelectCommand.CommandText = "SP_LayDSNS"; da.SelectCommand.CommandType = CommandType.StoredProcedure; da.SelectCommand.Connection = con; da.Fill(dt); dtgDSNS.DataSource = dt; con.Close(); dtgDSNS.Columns[0].Width = 35; dtgDSNS.Columns[0].HeaderText = "ID"; dtgDSNS.Columns[1].Width = 130; dtgDSNS.Columns[1].HeaderText = "Họ Tên"; dtgDSNS.Columns[2].Width = 80; dtgDSNS.Columns[2].HeaderText = "Giới tính"; dtgDSNS.Columns[3].Width = 80; dtgDSNS.Columns[3].HeaderText = "Ngày sinh"; dtgDSNS.Columns[4].Width = 135; dtgDSNS.Columns[4].HeaderText = "Email"; dtgDSNS.Columns[5].Width = 80; dtgDSNS.Columns[5].HeaderText = "Địa chỉ"; dtgDSNS.Columns[6].Width = 70; dtgDSNS.Columns[6].HeaderText = "Phone"; } catch (Exception ex) { MessageBox.Show(ex.Message); } }
Sau khi tạo xong, bây giờ chỉ cần gọi hàm ở sự kiện Form_Load để hiển thị khi chương trình bắt đầu chạy.
private void Form1_Load(object sender, EventArgs e) { LayDSNS(); }
4. Xử lý các sự kiện trên form
Chúng ta sẽ đi xử lý lần lượt các sự kiện trên form để đạt yêu cầu như lúc đầu đề ra, cùng mình tìm hiểu thôi nào.
Sắp xếp dữ liệu trên DataGridView
Ta xử lý trên sự kiện SelectedIndexChanged của ComboBox, trong C# có phương thức Sort()
để sắp xếp theo một thuộc tính nào đó. Ta chỉ cần gọi phương thức và truyền vào giá trị cho nó
private void cboSapXep_SelectedIndexChanged(object sender, EventArgs e) { if (cboSapXep.SelectedIndex == 0) { this.dtgDSNS.Sort(this.dtgDSNS.Columns["HoTen"], ListSortDirection.Ascending); } else { this.dtgDSNS.Sort(this.dtgDSNS.Columns["ID"], ListSortDirection.Ascending); } }
Kết quả: Kết quả sau khi sắp xếp theo ID và Họ Tên.
Tìm kiếm dữ liệu trên DataGridView
Để tìm kiếm trên DataGridView ta sử dụng đối tượng RowFilter trong C#, sau đó truyền vào chuỗi cần tìm kiếm.
private void btnTimKiem_Click(object sender, EventArgs e) { string rowFilter = string.Format("{0} like '{1}'", "HoTen", "*" + txtTimKiem.Text + "*"); (dtgDSNS.DataSource as DataTable).DefaultView.RowFilter = rowFilter; }
Để bảng dữ liệu có thể load lại như ban đầu, mình gọi lại hàm LayDSNS()
khi TextBox trống.
private void txtTimKiem_TextChanged(object sender, EventArgs e) { if (txtTimKiem.Text == "") { LayDSNS(); } }
Kết quả:
Xử lý sự kiện CellClick trên DataGridView
Sự kiện CellClick sẽ có nhiệm vụ hiển thị thông tin lên các TextBox và RadioButton,... tương ứng ở bên trên. Lưu ý chuyển đổi các kiểu dữ liệu tương ứng nhé.
private void dtgDSNS_CellClick(object sender, DataGridViewCellEventArgs e) { DataGridViewRow row = new DataGridViewRow(); row = dtgDSNS.Rows[e.RowIndex]; txtID.Text = Convert.ToString(row.Cells["ID"].Value); txtHoTen.Text = Convert.ToString(row.Cells["HoTen"].Value); dtpNgaySinh.Text = Convert.ToString(row.Cells["NgaySinh"].Value); txtDiaChi.Text = Convert.ToString(row.Cells["DiaChi"].Value); txtEmail.Text = Convert.ToString(row.Cells["Email"].Value); string GioiTinh = Convert.ToString(row.Cells["GioiTinh"].Value); if (GioiTinh.Trim() == "Nu") { rdoNu.Checked = true; } else { rdoNam.Checked = true; } txtPhone.Text = Convert.ToString(row.Cells["Phone"].Value); }
Thêm mới nhân viên
Trước khi thực hiển các thao tác, ta cần kiểm tra xem thông tin đã được nhập đầy đủ hay chưa. Vì vậy mình sẽ viết một hàm KiemTraThongTin()
để thực hiện điều đó.
private bool KiemTraThongTin() { if (txtHoTen.Text == "") { MessageBox.Show("Vui lòng điền họ và tên nhân viên.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtHoTen.Focus(); return false; } if (txtDiaChi.Text == "") { MessageBox.Show("Vui lòng điền địa chỉ của nhân viên.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtDiaChi.Focus(); return false; } if (txtEmail.Text == "") { MessageBox.Show("Vui lòng điền Email của nhân viên.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtEmail.Focus(); return false; } if (rdoNam.Checked == false && rdoNu.Checked == false) { MessageBox.Show("Vui lòng chọn giới tính cho nhân viên.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); return false; } if (txtPhone.Text == "") { MessageBox.Show("Vui lòng điền số điện thoại của nhân viên.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtPhone.Focus(); return false; } return true; }
Sau đó gọi hàm kiểm tra và kết nối tới SQL Server, thực hiện gọi proc SP_ThemNhanVien để thêm mới nhân viên với các thông tin mà người dùng đã nhập.
Ở đây ta cần truyền vào 6 tham số tương ứng với các thông tin cần thêm mới, sau đó sử dụng phương thức ExecutreNonQuery()
để thực thi câu lệnh.
private void btnThem_Click(object sender, EventArgs e) { if (KiemTraThongTin()) { try { SqlConnection conn = new SqlConnection(); conn.ConnectionString = ConfigurationManager.ConnectionStrings["conStr"].ConnectionString; SqlCommand cmd = new SqlCommand(); cmd.CommandText = "SP_ThemNhanVien"; cmd.CommandType = CommandType.StoredProcedure; cmd.Parameters.Add("@HoTen", SqlDbType.NVarChar).Value = txtHoTen.Text; if(rdoNam.Checked == true) { cmd.Parameters.Add("@GioiTinh", SqlDbType.NVarChar).Value = rdoNam.Text; } else { cmd.Parameters.Add("@GioiTinh", SqlDbType.NVarChar).Value = rdoNu.Text; } cmd.Parameters.Add("@NgaySinh", SqlDbType.Date).Value = dtpNgaySinh.Text; cmd.Parameters.Add("@Email", SqlDbType.NVarChar).Value = txtEmail.Text; cmd.Parameters.Add("@DiaChi", SqlDbType.NVarChar).Value = txtDiaChi.Text; cmd.Parameters.Add("@Phone", SqlDbType.NVarChar).Value = txtPhone.Text; cmd.Connection = conn; conn.Open(); cmd.ExecuteNonQuery(); conn.Close(); LayDSNS(); MessageBox.Show("Thêm mới nhân viên thành công.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); Reset(); } catch (Exception ex) { MessageBox.Show(ex.Message); } } }
Kết quả:
Sửa thông tin nhân viên
Tương tự như thêm mới, ta cũng gọi proc SP_SuaNhanVien để thực hiện sửa thông tin nhân viên.
private void btnSua_Click(object sender, EventArgs e) { if(txtID.Text == "" || txtID.Text == "Thêm mới không cần ID") { MessageBox.Show("Vui lòng điền ID nhân viên cần sửa.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtID.Focus(); txtID.SelectAll(); } else if (KiemTraThongTin()) { try { SqlConnection conn = new SqlConnection(); conn.ConnectionString = ConfigurationManager.ConnectionStrings["conStr"].ConnectionString; SqlCommand cmd = new SqlCommand(); cmd.CommandText = "SP_SuaNhanVien"; cmd.CommandType = CommandType.StoredProcedure; cmd.Parameters.Add("@ID", SqlDbType.Int).Value = Convert.ToInt32(txtID.Text); cmd.Parameters.Add("@HoTen", SqlDbType.NVarChar).Value = txtHoTen.Text; if (rdoNam.Checked == true) { cmd.Parameters.Add("@GioiTinh", SqlDbType.NVarChar).Value = rdoNam.Text; } else { cmd.Parameters.Add("@GioiTinh", SqlDbType.NVarChar).Value = rdoNu.Text; } cmd.Parameters.Add("@NgaySinh", SqlDbType.Date).Value = dtpNgaySinh.Text; cmd.Parameters.Add("@Email", SqlDbType.NVarChar).Value = txtEmail.Text; cmd.Parameters.Add("@DiaChi", SqlDbType.NVarChar).Value = txtDiaChi.Text; cmd.Parameters.Add("@Phone", SqlDbType.NVarChar).Value = txtPhone.Text; cmd.Connection = conn; conn.Open(); cmd.ExecuteNonQuery(); conn.Close(); LayDSNS(); MessageBox.Show("Sửa nhân viên thành công.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); Reset(); } catch (Exception ex) { MessageBox.Show(ex.Message); } } }
Kết quả:
Xóa nhân viên
Gọi proc SP_XoaNhanVien và thực hiện xóa nhân viên được chọn trên DataGridView hoặc có thể nhập trực tiếp ID của nhân viên để xóa.
private void btnXoa_Click(object sender, EventArgs e) { if (txtID.Text == "Thêm mới không cần ID" || txtID.Text == "") { MessageBox.Show("Vui lòng điền ID nhân viên cần xóa.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); txtID.Focus(); } else { try { SqlConnection conn = new SqlConnection(); conn.ConnectionString = ConfigurationManager.ConnectionStrings["conStr"].ConnectionString; SqlCommand cmd = new SqlCommand(); cmd.CommandText = "SP_XoaNhanVien"; cmd.CommandType = CommandType.StoredProcedure; cmd.Parameters.Add("@ID", SqlDbType.Int).Value = Convert.ToInt32(txtID.Text); cmd.Connection = conn; conn.Open(); cmd.ExecuteNonQuery(); conn.Close(); LayDSNS(); MessageBox.Show("Xóa nhân viên thành công.", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Information); Reset(); } catch (Exception ex) { MessageBox.Show(ex.Message); } } }
Kết quả:
5. Source Code ứng dụng quản lý nhân sự đơn giản trong C# Winforms
Trên đây là các bước để tạo ứng dụng quản lý nhân sự đơn giản trong C# Winforms. Đương nhiên sẽ còn thiếu rất nhiều chức năng để hoàn thiện một ứng dụng. Tuy nhiên chỉ cần các bạn nắm vững các kiến thức cơ bản sẽ có thể tự thêm các chức năng khác.
Dưới đây là Source Code bao gồm cả code C# và SQL Server, các bạn có thể download về và tham khảo nhé. Khuyến khích các bạn hãy tự code lại cho nhớ, chúc các bạn thành công !!
Danh sách file tải về
Tên file tải về | Pass giải nén |
---|---|
Mã nguồn QLNS C# | freetuts.net hoặc gameportable.net |