Danh sách Comparison Operators trong Oracle
Ở bài trước chúng ta đã được học lệnh SELECT và trong lệnh SELECT thì có sử dụng WHERE, vậy thì ở WHERE chúng ta có thể sử dụng những toán tử so sánh nào? Mời các bạn xem phần phía dưới dây.
1. Comparison Operators là gì?
Trong Oracle Comparison Operators là các toán tử so sánh, nó dùng để so sánh mối liên quan giữa hai vế dữ liệu đó là vế phải và vế trái, kết quả sẽ trả về TRUE hoặc FALSE tùy thuộc vào từng toán tử.
Mời các bạn xem bảng danh sách các toán tử dưới đây.
Comparison Operator | Description |
---|---|
= | So sánh bằng |
<> | So sánh không bằng |
!= | So sánh không bằng |
> | So sánh lớn hơn |
>= | so sánh lớn hơn hợc bằng |
< | So sánh bé hơn |
<= | So sánh bé hơn hoặc bằng |
IN ( ) | Kiểm tra có nằm trong danh sách |
NOT | Kiểm tra phủ định |
BETWEEN | Kiểm tra trong khoảng |
IS NULL | Kiểm tra là giá trị NULL |
IS NOT NULL | Kiểm tra không phải là giá trị NULL |
LIKE | So sánh gần giống, sử dụng % and _ |
REGEXP_LIKE | So sánh sử dụng Regular Expression |
EXISTS | Kiểm tra sub query có trả về dữ liệu không, tối thiểu là 1 row |
2. Một vài ví dụ sử dụng Comparison Operators
Sau đây là một vài ví dụ về cách sử dụng toán tử so sánh trong lệnh WHERE.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Lấy thông tin khách hàng có tên là "Anderson".
SELECT * FROM customers WHERE last_name = 'Anderson';
Lấy thông tin khách hàng ngoại trừ khách hàng có tên là "Anderson".
SELECT * FROM customers WHERE last_name <> 'Anderson';
Với bài này thì bạn cũng có thể sử dụng toán tử !=
.
SELECT * FROM customers WHERE last_name != 'Anderson';
Lấy danh sách nhà cung cấp có ID lớn hơn 1000.
SELECT * FROM suppliers WHERE supplier_id > 1000;
Lấy danh sách khách hàng có ID lớn hơn hoặc bằng 1000, tức từ 999 trở lên.
SELECT * FROM suppliers WHERE supplier_id >= 1000;
Lấy danh sách nhà cung cấp có ID là 10, 20 hoặc 30.
SELECT * FROM suppliers WHERE supplier_id IN(10, 20, 30);
Lấy dánh nhà cung cấp có ID trong khoảng 100 đến 2000.
SELECT * FROM suppliers WHERE supplier_id BETWEEN 100 AND 2000
3. Lời kết
Trên là những kiến thức căn bản về các toán tử so sánh, nó rất quan trọng trong bởi vì nhu cầu tìm kiếm thông tin trong hệ thống dữ liệu là rất cần thiết, và tất cả các lệnh như UPDATE, DELETE đều phải sử dụng toán tử này để tìm ra record cần thực hiện.