Bài 13: Soạn bài - Ôn tập truyện dân gian lớp 6 tập 1
Đây là bài soạn văn ôn tập truyện dân gian nằm trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1, trả lời câu hỏi sách giáo khoa trang 134 dễ hiểu nhất.
Câu 1: Trang 134- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Hãy đọc lại, ghi chép và học thuộc định nghĩa ở những phần chú thích có dấu sao trong sách giáo khoa này về các thể loại: truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười.
Trả lời:
Truyện truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và các nhân vật lịch sử được kể.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
Truyện cổ tích: Truyện cổ tích là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc ( nhân vật xấu xí, nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật). Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
Truyện ngụ ngôn: Là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Truyện cười: Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
Câu 3: Trang 135- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Viết lại tên những truyện dân gian ( theo thể loại) mà em đã học và đã đọc (kể cả truyện dân gian của một số nước khác).
Trả lời:
Chúng ta viết lại và có bảng như sau:
Thể loại |
Tác phẩm |
1. Truyền thuyết |
- Con Rồng cháu Tiên - Thánh Gióng - Sơn Tinh, Thủy Tinh - Bánh chưng, bánh giầy. - Sự tích Hồ Gươm. |
2. Truyện cổ tích |
- Sọ Dừa - Thạch Sanh - Em bé thông minh - Cây bút thần - Ông lão đánh cá và con cá vàng
|
3. Truyện ngụ ngôn |
- Ếch ngồi đáy giếng - Thầy bói xem voi - Đeo nhạc cho mèo - Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng
|
4. Truyện cười |
- Lợn cưới, áo mới - Treo biển |
Câu 4: Trang 135- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Trao đổi ý kiến ở lớp: Từ các định nghĩa và từ những tác phẩm đã học, hãy nêu và minh họa một số đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian.
Trả lời:
Những đặc điểm tiêu biểu của từng thể loại truyện dân gian được mình lập ra bảng sau:
Thể loại |
Đặc điểm |
1. Truyền thuyết |
- Nhân vật : Thần, thánh, nhân vật lịch sử. - Yếu tố kì ảo: Hoang đường, phi thường. - Cốt truyện: Đơn giản, hứng thú. - Nội dung, ý nghĩa: Giải thích nguồn gốc, phong tục, tập quán, hiện tượng thiên nhiên. Mơ ước chinh phục thiên nhiên và chiến thắng giặc ngoại xâm. |
2. Truyện cổ tích |
- Người bất hạnh, người thông minh, ngốc nghếch, người dũng sĩ, có tài năng lạ và nhân vật là động vật. - Có yếu tố hoang đường. - Phức tạp, gây hứng thú cho người đọc. - Ca ngợi những dũng sĩ, anh hùng vì dân diệt ác. Người nghèo, thông minh, tài trí ở hiền gặp lành. Kẻ ác bị trừng trị. |
3. Truyện ngụ ngôn |
- Vật, đồ vật, bộ phận cơ thể… - Không có yếu tố kì ảo. - Ngắn gọn, triết lí sâu xa. - Những bài học đạo đức, lẽ phải. Phê phán những cách nhìn thiển cận, hẹp hòi. |
4. Truyện cười |
- Người - Không có yếu tố kì ảo. - Ngắn gọn, tình huống bất ngờ, mâu thuẫn gây cười - Chế giễu, châm biếm, phê phán những tính xấu: tính khoe mẽ, keo kiệt… |
Câu 5: Trang 135- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Trao đổi ý kiến ở lớp: So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa truyền thuyết và truyện cổ tích, giữa truyện ngụ ngôn với truyện cười.
Trả lời:
So sánh truyện truyền thuyết và truyện cổ tích:
-
Giống nhau: cả hai thể loại đều thuộc văn học dân gian, sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo.
-
Khác nhau:
- Truyện truyền thuyết: Kể về các nhân vật lịch sử, thể hiện sự đánh giá của nhân dân về những nhân vật lịch sử đó.
- Truyện cổ tích: Kể về những kiểu nhân vật, thông qua đó thể hiện được ước mơ của nhân dân.
So sánh truyện ngụ ngôn và truyện cười:
- Giống nhau: Câu chuyện tạo nên những tiếng cười và có tính giáo dục.
-
Khác nhau:
- Truyện cười: Mượn hình ảnh của những con vật, thông qua câu chuyện là những bài học về con người, xã hội.
- Truyện cười: Truyện mang tính chất giải trí, gây cười nhằm mỉa mai, phê phán một lối sống nào đó của con người.
Kết luận: Chúng ta đã hoàn thành bài Ôn tập truyện dân gian. Mình tin chắc rằng các bạn đã nắm rõ cũng như là hiểu về các thể loại truyện dân gian một cách chi tiết.