- Soạn bài: Số từ và lượng từ lớp 6 tập 1
Đây là bài soạn văn Số từ và lượng từ nằm trong sách giáo khoa ngữ văn lớp 6 tập 1, trả lời câu hỏi sách giáo khoa bài Số từ và lượng từ trang 128 dễ hiểu nhất.
I. Số từ
Câu 1: Trang 128- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Các từ được in đậm trong các câu sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu? Chúng đứng ở vị trí nào trong cụm từ và bổ sung ý nghĩa gì?
a) Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
(Sơn Tinh, Thủy Tinh)
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
b) Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Trả lời:
Các từ được in đậm trong hai câu trên chúng có nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho danh từ:
- hai ( chàng )
- một trăm ( ván cơm nếp )
- một trăm ( nệp bánh chưng )
- chín ( ngà )
- chín ( cựa )
- chín ( hồng mao )
- một ( đôi )
- sáu ( Hùng Vương)
Câu 2: Trang 128- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Từ đôi trong câu "... mỗi thứ một đôi" có phải là số từ không? Vì sao?
Trả lời:
Từ đôi trong câu “... mỗi thứ một đôi” không phải là số từ bởi vì nó mang ý nghĩa đơn vị và đứng sau danh từ chỉ đơn vị.
Câu 3: Trang 128- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Tìm thêm các từ có nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi, ví dụ: tá
Trả lời:
Các từ có ý nghĩa khái quát và công dụng như từ đôi là: chục, cặp….
II. Lượng từ
Câu 1: Trang 128-129- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Nghĩa của các từ in đậm trong các câu văn trên có gì giống và khác nghĩa của số từ?
"[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn ăn.”
Trả lời:
Các từ in đậm trong câu trên giống với số từ ở đặc điểm: đều đứng trước danh từ.
-
Số từ: chỉ số lượng hoặc thứ tự sự vật.
-
Các từ in đậm: những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
Câu 2: Trang 129- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm danh từ. Tìm thêm những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự.
Trả lời:
Xếp các từ in đậm nói trên vào mô hình cụm từ:
Phần trước |
Phần trung tâm |
Phần sau |
|||
t1 |
t2 |
T1 |
T2 |
s1 |
s2 |
|
các |
hoàng tử |
|
|
|
|
những |
kẻ |
thua trận |
|
|
|
mấy vạn |
tướng lĩnh, quân sĩ |
|
|
|
III. Luyện tập
Bài 1: Trang 129- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của những số từ ấy.
Không ngủ được
Một canh… hai canh… lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Hồ Chí Minh)
Trả lời:
Số từ trong bài thơ trên đây là:
- Số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm canh.
- Số từ chỉ số thứ tự: canh bốn, canh năm.
Bài 2: Trang 129- sgk ngữ văn lớp 6 tập 1
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào?
Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
(Tố Hữu)
Trả lời:
Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau là: trăm, ngàn, muôn đều được dùng để chỉ số lượng.
Bài 3: Trang 129- 130 ngữ văn lớp 6 tập 1
Qua hai ví dụ sau, em thấy nghĩa của các từ từng và mỗi có gì khác nhau?
a) Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi [...].
b) Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi cùng các tướng rút lui mỗi người một ngả.
Trả lời:
Giống nhau: đều có ý chỉ sự tách ra của sự vật, vật thể.
Khác nhau:
-
Từng: có ý chỉ sự lần lượt, theo thứ tự từ cái này đến cái khác.
-
Mỗi: có ý nghĩa tách biệt, không có theo trình tự, lần lượt.
Kết lời: Hi vọng qua bài giảng này các bạn đã hiểu rõ hơn về số từ và lượng từ. Chúc các bạn học tốt.