Lệnh switch case trong Javascript
Trong bài này chúng ta sẽ tìm hiểu lệnh switch case trong Javascript, đây cũng là một lệnh dùng để rẻ nhánh như lệnh if else.
Lẽ ra bài này mình viết ngay từ đầu nhưng do việc học Javascript có sử dụng nhiều đối tượng riêng của nó nên mình giới thiệu các đối tượng đó trước. Chúng ta đã được học câu kiểm tra điều kiện if else rồi, tuy nhiên vẫn còn một cách khác có chức năng tương tự đó là câu lệnh switch case
.
1. Lệnh switch case trong Javascript
Lênh switch case
có công dụng giống như lệnh if else đó là đều dùng để rẻ nhánh chương trình, ứng với mỗi nhánh sẽ có một điều kiện cụ thể và điều kiện đó phải sử dụng toán tử so sánh bằng, còn đối với lệnh if else thì bạn có thể truyền vào một mệnh đề bất kì và sử dụng nhiều toán tử khác nhau.
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
switch (variable) { case value_1 : { // do some thing break; } case value_2 : { // do some thing break; } default : { // do something } }
Nếu như trong tất cả các case không có case
nào phù hợp thì nó sẽ chạy lệnh ở default
, ngược lại nếu có case nào phù hợp thì chương trình sẽ chạy trong case đó, đồng thời lệnh break
sẽ giúp chương trình thoát khỏi lệnh switch
, còn nếu bạn không thêm lệnh break
thì chương trình sẽ tiếp tục kiểm tra và chạy tiếp ở case
tiếp theo.
Quy trình chạy như sau:
- Nếu tham số
variable
có giá trị làvalue_1
thì những đoạn code nằm bên trongcase
1 sẽ được thực hiện, ngược lại nó sẽ nhảy xuốngcase
tiếp theo. - Lúc này nếu
variable
có giá trị làvalue_2
thì những đoạn code trongcase
2 sẽ được thực hiện, ngược lại nó kiểm tra tiếp xem còncase
nào không. - Nhận thấy không còn
case
nào nữa nên nó sẽ kiểm tra có lệnhdefault
không? Vì có lệnhdefault
nên nó sẽ chạy đoạn code trong lệnhdefault
đó rồi thoát khỏiswitch case
.
Đề bài: Viết chương trình cho người dùng nhập vào một số, kiểm tra số đó là số chẵn hay số lẻ.
Với bài toán này thì mình kết hợp lệnh prompt() để lấy thông tin từ người dùng, đồng thời kết hợp lệnh switch case
để hiển thị kết quả. Có một lưu ý bạn nên sử dụng hàm parseInt() để chuyển dữ liệu người dùng nhập sang number.
var number = parseInt(prompt("Nhập số cần kiểm tra")); var mod = (number % 2); switch (mod) { case 0 : { document.write(number + " là số chẵn"); break; } case 1: { document.write(number + " là số lẽ"); break; } default : { document.write("Ký tự bạn nhập không phải số"); } }
Với ví dụ này thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng lệnh if else để thực hiện.
var number = parseInt(prompt("Nhập số cần kiểm tra")); var mod = (number % 2); if (mod == 0){ document.write(number + " là số chẵn"); } else if (mod == 1){ document.write(number + " là số lẽ"); } else{ document.write("Ký tự bạn nhập không phải số"); }
2. Ví dụ lệnh switch case trong Javascript
Đề bài: Viết chương trình cho người dùng nhập một màu, kiểm tra màu đó có phải màu đỏ (red) hay màu vàng (yellow) hay không? Nếu không phải thì thông báo cho người dùng biết nhập sai màu.
Chúng ta sẽ giải bài này bằng nhiều cách khác nhau và mỗi cách bạn sẽ học được một kinh nghiệm xử lý lệnh switch case
.
Trường hợp không có default
Trường hợp này nếu bạn nhập một màu khác với màu đỏ (red) và vàng (yellow) thì sẽ không có thông báo gì.
var color = prompt("Nhập màu cần kiểm tra"); switch (color){ case 'red' : document.write("Bạn nhập màu đỏ, đúng rồi đó"); break; case 'yellow' : document.write("Bạn nhập màu vàng, đúng rồi đó"); break; }
Trường hợp không có break
Trường hợp này nếu bạn nhập vào màu đỏ (red) thì chương trình sẽ in ra cả lệnh ở case màu vàng (yellow) phía dưới, lý do là trong case
màu đỏ ta không sử dụng lệnh break
để thoát khỏi lệnh switch
nên nó sẽ chạy thẳng xuống case phía dưới luôn mà không cần kiểm tra điều kiện.
var color = prompt("Nhập màu cần kiểm tra"); switch (color){ case 'red' : document.write("Bạn nhập màu đỏ, đúng rồi đó"); case 'yellow' : document.write("Bạn nhập màu vàng, đúng rồi đó"); break; default : document.write("Màu bạn nhập không có trong hệ thống"); }
Giả sử bạn thêm một case
nữa cho màu xanh (blue), lúc nếu bạn nhập vào màu đỏ (red) thì kết quả chỉ in thêm lệnh màu vàng (yellow) thôi. Từ đó suy ra rằng nếu không có break
thì nó chỉ chạy luôn case
đầu tiên phía dưới nó.
var color = prompt("Nhập màu cần kiểm tra"); switch (color){ case 'red' : document.write("Bạn nhập màu đỏ, đúng rồi đó"); case 'yellow' : document.write("Bạn nhập màu vàng, đúng rồi đó"); break; case 'blue' : document.write("Bạn nhập màu xanh, đúng rồi đó"); break; default : docment.write("Màu bạn nhập không có trong hệ thống"); }
Trường hợp gom nhóm case
Nếu bạn để ý kỹ hơn thì thì thấy rằng nếu người dùng nhập vào màu đỏ (red), vàng (yellow) và xanh (blue) thì đều có thông báo nhập đúng. Vậy tai sao mình không gom ba trường hợp đó thành một thôi.
var color = prompt("Nhập màu cần kiểm tra"); switch (color){ case 'red' : case 'yellow' : case 'blue' : document.write("Bạn nhập màu " + color + ", đúng rồi đó"); break; default : document.write("Màu bạn nhập không có trong hệ thống"); }
3. Lời kết
Từ ba trường hợp trên ta suy ra được kết luận như sau:
- Để xử lý cho một trường hợp ngoại lệ nào đó thì ta sử dụng lệnh
default
. - Nếu nhiều nhánh cùng xử lý chung một đoạn code thì ta sẽ bỏ đi lệnh
break
ở bên trong, như vậy nó sẽ chạy luôncase
ở phía dưới mà không cần kiểm tra điều kiện.
Câu hỏi thường gặp liên quan:
- Javascript: Tìm thứ trong tuần của ngày hiện tại
- Javascript: Tìm tên các loại trái cây trong kho hàng
- Javascript: Chuyển đổi giữa lệnh if else và switch