Phân tích bài thơ Tràng Giang, lên dàn ý và mẫu văn hay
Hướng dẫn chi tiết cách lập dàn ý phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận và chia sẻ thêm các bài văn mẫu hay nhất cho các em học sinh lớp 11.
Các em học sinh lớp 11 đang gặp khó khăn trong việc phân tích bài thơ Tràng Giang của Cù Huy Cận thì hãy theo dõi ngay bài viết dưới đây của freetuts nha, vì chúng tôi không chỉ hướng dẫn cách lên dàn ý chi tiết, đủ ý mà còn chia sẻ thêm nhiều bài văn mẫu hay nhất được tuyển chọn kỹ lưỡng, các em tha hồ mà tham khảo và tìm thêm nhiều ý tưởng giúp cho bài tập làm văn của mình đạt điểm cao hơn nè!
Dàn ý phân tích bài thơ Tràng Giang - Huy Cận
Dàn ý phân tích bài Tràng Giang của Huy Cận.
Cùng tìm hiểu dàn ý chi tiết cho đề bài phân tích Tràng Giang của Huy Cận được tổng hợp ngay bên dưới đây nhé.
Phần mở bài
Đối với tập làm văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học, các em có thể tùy chọn cách viết mở bài gián tiếp hoặc trực tiếp nhé, tuy nhiên cách nào cũng cần đề cập đến những nội dung cơ bản như sau:
Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]
- Giới thiệu tác giả Cù Huy Cận, ông là ai? phong cách sáng tác thơ ra sao? nổi tiếng trong giai đoạn nào….
- Giới thiệu về tác phẩm Tràng Giang: Bài thơ được sáng tác vào năm nào, in trong tập thơ nào? có nội dung ra sao?...
Phần thân bài
Đối với phần thân bài, các em cần tập trung phân tích những nội dung sau:
Phân tích nhan đề Tràng Giang:
- Tràng Giang - cụm từ Hán Việt có nghĩa là dòng sông dài.
- Kết hợp hai vầng “ang” mang đến cảm giác một con sông vừa rộng vừa dài.
- Có thêm câu thơ đề từ “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” đã khái quát được nội dung của bài thơ.
Phân tích bài thơ Tràng Giang khổ 1: Miêu tả cảnh sắc thiên nhiên rộng lớn, bao la
- “Sóng gợn”, “thuyền xuôi” thể hiện sự đối lập, con thuyền nhỏ bé trước dòng sông mênh mông, rộng lớn, gợi lên sự cô đơn, lẻ loi.
- “củi lạc giữa dòng”, “sầu trăm ngả” dự báo một sự chia ly, lạc lõng, con người lênh đênh trong vô định không biết trôi dạt về đâu.
Phân tích bài thơ Tràng Giang khổ 2: Miêu tả sự cô quạnh, hiu hắt
- “Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, thể hiện rõ được sự hiu quạnh của không gian, trước thiên nhiên mênh mông, con người trở nên bé lại, đìu hiu đến nao lòng.
- “vãn chợ chiều” biểu tượng cho sự hoang vắng, thiếu sức sống.
- Hai câu thơ tiếp theo, tác giả đã mở rộng không gian lên tới trời cao, sông dài, tuy nhiên đâu đâu cũng chỉ thấy “cô liêu”.
Phân tích bài thơ Tràng Giang khổ 3: Tiếp tục khắc họa sự cô đơn của con người
- “bèo dạt về đâu hàng nói hàng” thể hiện số phận con người lênh đênh vô định như những cánh bèo không biết trôi dạt về đâu.
- Sử dụng nghệ thuật phủ định “Không một chuyến đò”, “không cầu”
Tác giả muốn thể hiện, tại đây vốn thiếu đi sự sống, hơi ấm của con người, bốn bề chỉ có sự cô đơn bủa vây.
Phân tích bài thơ Tràng Giang khổ 4: Vẻ đẹp thiên nhiên lúc chiều tà
- Ở khổ thơ này, tác giả tập trung miêu tả vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên xung quanh như “mây cao đùn núi bạc”, chim nghiêng cánh nhỏ.
- “Lòng quê dọn dợn” thể hiện nỗi niềm mong nhớ quê hương tha thiết của tác giả, một người con xa quê.
Phân tích cấu tứ (cách sắp xếp ý, mạch văn) và hình ảnh trong bài thơ Tràng Giang của Huy Cận:
- Tác giả sử dụng ngôn từ giản dị, tinh thế đem đến sự tượng hình cao, qua đó thể hiện được nỗi nhớ quê nhà da diết.
- Hình ảnh đẹp nhưng đượm buồn, gây ấn tượng cho người đọc.
- Xây dựng theo không gian sóng đôi, một cấu từ quen thường gặp trong thể thơ Đường thi.
Phần kết bài
Khẳng định lại nội dung và giá trị nghệ thuật của tác phẩm Tràng Giang, và rút ra cảm nghĩ của bản thân.
Tham khảo: Phân tích Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận
Sơ đồ tư duy phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận
Sơ đồ tư duy phân tích Tràng Giang ngắn gọn nhất.
Sơ đồ tư duy phân tích thơ Tràng Giang hay và dễ hiểu nhất.
Sơ đồ tư duy phân tích khổ 1 bài thơ Tràng Giang.
Sơ đồ tư duy phân tích Tràng Giang khổ 2.
Sơ đồ tư duy phân tích khổ 1, 2 trong bài Tràng Giang của Cù Huy Cận.
Văn mẫu 11 phân tích bài thơ Tràng Giang hay nhất
Ngay bên dưới đây là những bài văn mẫu hay nhất về phân tích thơ Tràng Giang mà freetuts đã tổng hợp được, mời các em cùng tham khảo nhé.
Phân tích tác phẩm Tràng Giang của học sinh giỏi hay nhất
Huy Cận được mệnh danh là một nhà thơ đi đầu trong phong cách thơ mới vào giai đoạn 1930 - 1945. Trước cách mạng tháng 8, phong cách thơ của ông mang hơi hướng nói về nỗi buồn, nói về thiên nhiên và con người, và tác phẩm Tràng Giang là một minh chứng cho điều này. Bài thơ thể hiện sự cơ đơn, u sầu của tác giả khi đứng trước cảnh sắc thiên nhiên bao la rộng lớn và nồi nhớ quê hương da diết.
Ngay từ nhan đề và lời đề từ của bài thơ, tác giả đã cho chúng ta thấy được nội dung mà ông muốn nhắn gửi trong tác phẩm này là “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”, thể hiện nỗi buồn và cô đơn của một người con xa quê khi lạc lõng, chơ vơ giữa thiên nhiên. Nhan đề “Tràng Giang” với 2 vần ang lên tiếp càng làm khắc họa rõ hình ảnh rộng lớn, bao la của đất trời.
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
Huy Cận đã mở đầu bài tác phẩm với những câu thơ nhuốm màu tâm trạng, ông rất tinh tế khi mượn hình ảnh nỗi buồn của con sóng để thể hiện cho cảm xúc của mình. Các cụm từ láy “điệp điệp”, “song song” càng nhấn mạnh nỗi buồn, khiến nó nối tiếp nhau và trở nên vô tận. Hình ảnh “con thuyền xuôi mái” mang đến cảm giác nhỏ bé, cô đơn đang lênh đênh trôi theo dòng nước cùng với những cành củi khô bơ vơ, không biết trôi dạt về đâu, như chính tâm trạng của tác giả lúc này, ông cũng hoang mang không biết liệu dòng đời sẽ xô đẩy mình trôi về đâu.
Tưởng chừng như sự cô đơn đã khép lại, nhưng không, qua khổ thơ thứ hai, cảm giác cô đơn được nhân lên gấp bội lần:
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa, vãn chợ chiều”
Cồn nhỏ không một bóng người, chỉ có những cơn gió thổi qua làm sự đìu hiu, cô quạnh trở nên đỉnh điểm hơn nữa, cộng thêm cảnh chợ vãn lúc chiều tà cũng không đem đến được chút sức sống hay niềm vui nhỏ nhoi nào cả. Và phóng tầm mắt lên xa hơn nữa tới cả trời cao, cả sông dài, nhưng rốt cục vẫn chỉ nhận được hai chữ “tĩnh mịch” đến đáng sợ, càng xa, càng cao, càng rộng thì cảnh vật càng buồn, càng cô đơn hơn cả.
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cần gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
Tác giả nhìn thấy những cánh bèo trôi lững lờ vô định như muốn nói đến những con người đang bơ vơ, không biết sẽ trôi dạt về đâu giữa dòng đời khắc nghiệt này. Ông cố gắng tìm kiếm những sự kết nối giữa tự nhiên và con người như một chuyến đò ngang nhưng mãi cũng chẳng thấy, chỉ có cô đơn chồng chất cô đơn mà thôi.
Cảnh sắc của trời cao vẫn rất đẹp đẽ và hùng vĩ qua hình ảnh “mây cao đùn núi bạc”, tuy nhiên giữa khung trời rộng lớn ấy, chỉ duy nhất một cánh chim đang chao nghiêng cho ta thấy sự đối lập vô cùng tinh tế, càng khắc họa rõ nét sự cô đơn hơn cả để rồi tác giả phải thốt nên rằng:
“Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
Cuối bài thơ, ông đã thẳng thắn thừa nhận rằng tâm trạng của mình lúc bấy giờ là nỗi nhớ nhà da diết, không cần khói mà trong lòng ông cũng đã cuồn cuộn trào dâng rồi.
Bằng sự kết hợp tài tình giữa những hình ảnh gần gũi, chân thực cùng với sự giao thoa giữa cổ điển và hiện đại, Huy Cận đã đem đến cho người đọc một tác phẩm rất hay và ý nghĩa.
Phân tích 2 khổ thơ đầu bài Tràng Giang ấn tượng nhất
Nhắc đến những nhà thơ đi đầu trong phong trào thơ mới thì không thể nào bỏ qua tác giả Huy Cận được, thơ của ông mang một nét độc đáo rất riêng, không lẫn vào đâu được. Một trong những tác phẩm gắn liền với sự nghiệp của ông đó chính là Tràng Giang, bài thơ được ông sác tác trong một lần đến ngắm cảnh ven sông Hồng. Nội dung bài thơ vừa ca ngợi cảnh sắc thiên nhiên, vừa chứng đựng nhiều nỗi niềm, tâm tư của tác giả, điều ấy được thể hiện rất rõ trong hai khổ thơ đầu của bài thơ.
Tác giả đã mở đầu bài thơ với những hình ảnh quen thuộc như:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song”
“Tràng giang” là một từ Hán Việt, với ý nghĩa rộng, dài, bao la, cộng thêm kết hợp 2 vần ang còn làm cho sự mênh mông rộng lớn nhân lên gấp bội. Tiếp theo Huy Cận rất tinh tế khi mượn hình ảnh con thuyền và dòng nước để nói lên sự cô đơn, thuyền và nước vốn là hai thứ có quan hệ mật thiết với nhau mà trong thơ của ông thì lại “song song” vô tình đến lạ, đem đến một cảm giác lạc lõng, cách biệt. Bên cạnh đó tác giả còn sử dụng các cụm từ láy như “điệp điệp, song song” đem đến một cảm giác nỗi buồn như kéo dài hơn, âm ỉ hơn bao giờ hết.
“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi 1 cành khô lạc mấy dòng”
Hình ảnh cành củi khô lạc lõng, trôi lênh đênh vô định trên dòng sông rộng lớn như chính cuộc đời của tác giả đang không biết sẽ trôi dạt về đâu. Nỗi buồn càng thêm sâu đậm, chồng chất với cụm từ “sầu trăm ngả”. Tiếp theo đó, tác giả đã đem cả hình ảnh làng xa, chợ chiều vào bài thơ nhưng vẫn không làm vơi bớt nỗi cô đơn mà thậm chí còn tăng thêm sự hiu quạnh hơn nữa.
“Lưa thưa cồn bé gió quạnh quẽ
đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
Chỉ hai từ “quạnh quẽ” đã khiến cho cảnh vật trở nên vắng lặng đến đáng sợ, giữa không gian bao la ấy, chỉ có cồn thưa với gió, không xuất hiện dù chỉ là một bóng người cũng đủ cho ta thấy sự đìu hiu đến thế nào rồi. Và đỉnh điểm là ở hai câu thơ tiếp theo:
“Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
Vâng, tác giả đã miêu tả không gian bao la, rộng lớn hơn cả, đến cả trời xanh sâu rộng, sông dài, bến cô liêu, đâu đâu cũng là một nỗi cô đơn bao trùm lên tất cả, một nỗi buồn khắc khoải thiên thu.
Qua hai khổ thơ này, chỉ với những ngôn từ bình dị cùng sự kết hợp tài tình giữa cổ điển và hiện đại tác giả đã đem đến cho người đọc những cảm xúc hết sức là chân thật. Rất đúng khi khẳng định rằng “Tràng Giang” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất, sáng giá nhất của Huy Cận.
Phân tích bài thơ Tràng Giang văn học chị Hiên
Cù Huy Cận là một trong những cây bút sáng giá của nền văn học nước nhà, thơ của ông được chia làm 2 phong cách rõ ràng qua 2 thời kỳ. Sau cách mạng tháng 8 năm 1945, thơ của ông tràn đầy sức sống, nhiệt huyết về thời kỳ đổi mới, tuy nhiên trước giai đoạn đó, đa phần các tác phẩm của ông đều nhuộm một màu u sầu, cô đơn. Bài thơ “Tràng Giang” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất, nội dung thể hiện được nỗi niềm tâm sự của một kiếp người cô đơn, bơ vơ và lạc lõng.
Ngay từ tiêu đề của bài thơ, chúng ta đã cảm nhận được sự đặc sắc bởi tác giả sử dụng cụm từ Hán Việt là “tràng giang” mang đến một ý nghĩa dòng sông dài, rộng mênh mông và có chút gì đó rất cổ kính.
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng.”
Mở đầu bài thơ là cảnh sông nước bình yên với những con sóng nối đuôi nhau, con thuyền lững lờ trôi theo dòng nước. Cụm từ “điệp điệp”, “song song” mang đến một cảm giác êm đềm nhưng pha chút gì đó của nỗi buồn mang mác. Tác giả mượn hình ảnh “cành củi khô” đang lạc trôi vô định trên dòng nước, như ám chỉ một kiếp người đang bơ vơ, mất phương hướng không biết sẽ trôi dạt về đâu. Ở khổ thơ này, tác giả rất tinh tế sử dụng nghệ thuật đối lập, tương phản giữa dòng sông rộng lớn với chiếc thuyền, cành củi khô nhỏ bé để làm nổi bật nên sự cô đơn, lẻ loi của con người.
Ở khổ thơ thứ hai, tác giả đã phóng tầm nhìn ra xa hơn. với không gian rộng mở hơn:
“Lơ thơ cồn nhỏ, gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều,
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.”
Những tưởng rằng khi mở rộng không gian ra thì sự cô đơn ấy sẽ biến mất, nhưng nào ngờ ở phía xa cũng chỉ có một còn nhỏ với những ngọn gió đìu hiu, cảnh chợ chiều vãn người càng thêm hiu hắt, hoang vu hơn cả, thậm chí ngay cả trời cao, sông rộng cũng ngập tràn sự hiu quạnh. Tác giả đã sử dụng từ “sâu” để chỉ độ cao của bầu trời giúp đem lại một cảm giác vô tận, mênh mông giống như nỗi buồn đang nhấn chìm tâm hồn ông ngay lúc này, thật quá đỗi xót xa.
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu một chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.”
Ở khổ thơ thứ 3, tác giả quay về với thực tại, nhưng xung quanh cũng chỉ là những cánh bèo đang trôi dạt trên sông, không biết sẽ đi về đâu. Ông đảo mắt tìm kiếm một sự liên kết giữa con người và tự nhiên, nhưng mà mãi chẳng thấy một chuyến đò nào ngang qua, khiến cho tâm trạng càng chùng xuống hơn nữa. Điệp từ “không” được lặp lại 2 lần càng làm khẳng định sự cô đơn ngập tràn ấy, và hơn cả là không có ai, hay cái gì có thể kéo tác giả thoát khỏi nỗi buồn và những suy nghĩ miên man ấy.
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
Đến khổ thơ cuối, tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp với ánh chiều tà, hoàng hôn, với những lớp mây cao đùn núi bạc, và ngay lúc đó, một dấu hiệu của sự sống đã xuất hiện, nhưng chỉ là một chú chim bé nhỏ đang chao nghiêng giữa bầu trời bao la, rộng lớn nên cũng không thể nào làm vơi bớt nỗi buồn sâu thẳm của tác giả. Và ở câu thơ cuối, tác giả đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, chắc hẳn đây chính là lý do khiến cho tâm trạng của ông như chùng xuống.
Bằng bút pháp tài tình của mình, Huy Cận rất khéo léo khi kết hợp giữa sự cổ điển và hiện đại để rồi mang đến cho người đọc một tuyệt tác cực hay và ý nghĩa, một bức tranh thiên nhiên hiu hắt, một lòng người buồn mang mác.
Qua bài viết trên, freetuts.net đã hướng dẫn cách lên dàn ý phân tích bài thơ Tràng Giang chi tiết nhất và chia sẻ thêm một số bài văn mẫu hay được tuyển chọn, hy vọng với những chia sẻ này, các em sẽ hoàn thành tốt bài tập làm văn của mình. Chúc các em đạt kết quả cao nhé!